Tin tức kinh tế ngày 14/12: Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ ba liên tiếp

20:45 | 14/12/2023

172 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ ba liên tiếp; Thị trường Australia ngày càng ưa chuộng tôm Việt Nam; Xuất khẩu cá ngừ sang Bỉ sụt giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/12.
Tin tức kinh tế ngày 14/12: Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ ba liên tiếp
Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ ba liên tiếp.

Giá vàng tăng phi mã

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2032,99 USD/ounce, tăng 52,07 USD so với cùng thời điểm ngày 13/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 73,3-74,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 700.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73,2-74,3 triệu đồng/lượng, tăng 700.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/12.

Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ ba liên tiếp

Ngày 13/12, đúng như dự báo trước đó, Fed đã quyết định giữ nguyên mức lãi suất từ 5,25% - 5,5% (mức cao nhất trong 22 năm) sau phiên họp chính sách kéo dài 2 ngày. Trước đó, trong phiên họp tháng 9 và tháng 11, cơ quan này cũng không tăng lãi.

Cùng với quyết định giữ nguyên lãi suất, Fed dự kiến sẽ cắt giảm lãi suất ít nhất 3 lần trong năm 2024, số lần cắt giảm này thấp hơn so với dự báo của thị trường là 4, nhưng mạnh mẽ hơn những gì các quan chức đã chỉ ra trước đó.

Xuất khẩu cá ngừ sang Bỉ sụt giảm mạnh

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), năm 2022, Bỉ là thị trường nhập khẩu cá ngừ lớn thứ 3 của Việt Nam trong khối EU với mức tăng trưởng 65% so với năm 2021. Tuy nhiên, bước sang năm 2023, xuất khẩu cá ngừ sang thị trường này lại sụt giảm liên tục dưới tác động của lạm phát. Và hết 10 tháng năm 2023, Bỉ không còn là 1 trong 3 thị trường nhập khẩu cá ngừ lớn nhất của Việt Nam trong khối EU.

Cụ thể, dẫn số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, VASEP cho biết, xuất khẩu cá ngừ sang Bỉ giảm liên tục. Tính lũy kế 10 tháng năm 2023, xuất khẩu cá ngừ sang thị trường này đạt hơn 9 triệu USD, giảm 48% so với cùng kỳ năm 2022.

Thị trường Australia ngày càng ưa chuộng tôm Việt Nam

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, tính tới 15/11/2023, XK tôm Việt Nam sang Australia đạt hơn 198 triệu USD, giảm 16% so với cùng kỳ năm ngoái. Dù XK tôm sang thị trường này chưa tăng, nhưng mức giảm vẫn nhẹ hơn so với tốc độ giảm sang các thị trường chính như EU, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc.

Trong 5 năm trở lại đây, XK tôm Việt Nam sang Australia tăng trưởng liên tục từ 127 triệu USD năm 2019 lên 272 triệu USD năm 2022 với tỷ trọng trong tổng XK tôm của Việt Nam tăng từ 3,7% năm 2019 lên 6,3% năm 2022.

Thủ tướng yêu cầu sớm nâng hạng thị trường chứng khoán

Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa ký công điện tăng cường các giải pháp thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển an toàn, minh bạch, hiệu quả, bền vững.

Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan quyết liệt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cần thiết để nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi trong thời gian sớm nhất.

Giá xăng dầu lao dốc

Từ 15h hôm nay (14/12), liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu theo chu kỳ. Tại kỳ điều hành này, theo diễn biến của giá dầu thế giới và quy định hiện hành, Cơ quan điều hành giá quyết định giảm giá mạnh đối với các mặt hàng xăng dầu.

Cụ thể, giá xăng RON 95-III có mức giá mới là 21.405 đồng (giảm 917 đồng), xăng E5 RON 92 là 20.510 đồng/lít (giảm 778 đồng).

Giá các mặt hàng dầu cũng đồng loạt giảm. Cụ thể, giá dầu diesel là 19.000 đồng/ (giảm 711 đồng/lít ); dầu hỏa có mức giá mới là 19.690 đồng/lít (giảm 958 đồng/lít ); dầu mazut giảm 549 đồng/kg, có giá mới là 14.970 đồng/kg.

Tin tức kinh tế ngày 13/12: Dưa hấu Việt Nam được “cấp visa” vào thị trường Trung Quốc

Tin tức kinh tế ngày 13/12: Dưa hấu Việt Nam được “cấp visa” vào thị trường Trung Quốc

ADB hạ dự báo tăng trưởng năm 2023 còn 5,2%; Dưa hấu Việt Nam được “cấp visa” vào thị trường Trung Quốc; 4 ngân hàng lớn nhất đồng loạt hạ lãi suất tiết kiệm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 05:00