Tin tức kinh tế ngày 13/12: Dưa hấu Việt Nam được “cấp visa” vào thị trường Trung Quốc

20:45 | 13/12/2023

136 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - ADB hạ dự báo tăng trưởng năm 2023 còn 5,2%; Dưa hấu Việt Nam được “cấp visa” vào thị trường Trung Quốc; 4 ngân hàng lớn nhất đồng loạt hạ lãi suất tiết kiệm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/12.
Tin tức kinh tế ngày 13/12: Dưa hấu Việt Nam được “cấp visa” vào thị trường Trung Quốc
Dưa hấu Việt Nam được “cấp visa” vào thị trường Trung Quốc (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1980,92 USD/ounce, giảm 3,53 USD so với cùng thời điểm ngày 12/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 72,6-73,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả ở chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 72,5-73,6 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng ở chiều mua và giảm 300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/12.

ADB hạ dự báo tăng trưởng năm 2023 còn 5,2%

Theo Báo cáo Triển vọng Phát triển châu Á (ADO) do Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) công bố hôm nay (13/12), ADB dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2024 của Việt Nam sẽ được duy trì ở mức 6%.

Ngân hàng này cũng dự báo tăng trưởng của Việt Nam năm 2023 là 5,2% so với dự báo trước đó là 5,8%. Sự phục hồi yếu hơn dự kiến do nhu cầu từ bên ngoài suy giảm sẽ tiếp tục cản trở tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp và dịch vụ; cũng như làm chậm quá trình phục hồi của việc làm và tiêu dùng trong nước.

Nhập khẩu điều tăng mạnh

Thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, 11 tháng năm 2023, nhập khẩu hạt điều của Việt Nam đạt gần 2,66 triệu tấn với kim ngạch 3,07 tỷ USD. So với cùng kỳ năm ngoái, lượng hạt điều nhập khẩu tăng 46,5%, và tăng 19,2% về giá trị. Các doanh nghiệp nhập khẩu hạt điều thô về để chế biến và xuất khẩu.

5 thị trường cung cấp hạt điều lớn nhất cho Việt Nam gồm: Bờ Biển Ngà, Campuchia, Nigeria, Ghana và Tanzania.

Trong đó, hạt điều nhập khẩu từ Bờ Biển Ngà và Campuchia chiếm 57,5% tổng giá trị nhập khẩu toàn ngành điều trong 11 tháng qua.

Dưa hấu Việt Nam được “cấp visa” vào thị trường Trung Quốc

Trong khuôn khổ chuyến thăm cấp Nhà nước tới Việt Nam của Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình từ ngày 12 - 13/12, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Tổng cục Hải quan Trung Quốc đã ký kết Nghị định thư về yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với quả dưa hấu tươi xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), việc ký kết nghị định thư trên là một bước quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu chính ngạch sản phẩm nông nghiệp truyền thống của Việt Nam và chuẩn hóa các quy định về xuất khẩu nông sản giữa hai nước.

4 ngân hàng lớn nhất đồng loạt hạ lãi suất tiết kiệm

Hôm nay (13/12), nhóm ngân hàng quốc doanh tiếp tục giảm mạnh lãi suất tiết kiệm. Thậm chí, trong nhóm này ngân hàng BIDV liên tiếp điều chỉnh trong 3 ngày.

Theo đó, hiện lãi suất tiết kiệm ngân hàng Vietcombank thấp nhất nhóm Big4 và thị trường. Kỳ hạn 1-2 tháng tại Vietcombank là 2,2%/năm, 3-5 tháng là 2,5%/năm, 6-11 tháng là 3,5%/năm, 12-18 tháng là 4,8%/năm.

Kể từ đầu tháng 12 đến nay, 14 ngân hàng giảm lãi suất huy động là HDBank, Techcombank, Eximbank, KienLongBank, SCB, PGBank, MB, MSB, NamA Bank, ABBank, Vietcombank, BIDV, Agribank và VietinBank.

Tin tức kinh tế ngày 12/12: Thương mại toàn cầu giảm 5% trong năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 12/12: Thương mại toàn cầu giảm 5% trong năm 2023

Thương mại toàn cầu giảm 5% trong năm 2023; Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu mới đạt 78,9% dự toán; Quy mô thương mại giữa Trung Quốc và Việt Nam đạt mức cao mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 15:00