Tin tức kinh tế ngày 14/1: Chỉ số PMI của ngành sản xuất giảm xuống dưới ngưỡng 50 điểm

21:39 | 14/01/2025

50 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chỉ số PMI của ngành sản xuất giảm xuống dưới ngưỡng 50 điểm; Mỹ là thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam; Việt Nam soán ngôi Nhật Bản trong nhập khẩu hàng Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/1.
Tin tức kinh tế ngày 14/1: Chỉ số PMI của ngành sản xuất giảm xuống dưới ngưỡng 50 điểm
Chỉ số PMI của ngành sản xuất giảm xuống dưới ngưỡng 50 điểm (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Giá vàng trên thị trường thế giới rạng sáng nay quay đầu giảm, với vàng giao ngay giảm 27,6 USD xuống 2.663,7 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.681,5USD/ounce, giảm 33,4 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC đi ngang, còn nhẫn giảm mạnh so với phiên trước.

Cụ thể, giá vàng miếng SJC tại DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM mua - bán ở quanh mức 84,6 - 86,6 triệu đồng/lượng (mua - bán). Giá vàng SJC tại Công ty Bảo Tín Minh Châu đứng tại mức 84,8 - 86,8 triệu đồng/lượng (mua - bán), đi ngang chiều mua vào và chiều bán so với phiên trước đó.

Giá vàng nhẫn tròn trơn vàng rồng Thăng Long tại Công ty Bảo Tín Minh Châu, đứng ở mức 85,2 - 86,6 triệu đồng/lượng (mua - bán), giảm mạnh 300.000 đồng/lượng chiều mua vào và chiều bán so với chốt phiên trước.

Hàng Việt chiếm 95% trong các giỏ quà Tết

Thời điểm này, thị trường hàng hóa phục vụ Tết đã sôi động với nhiều loại hàng hóa, giỏ quà Tết. Trong đó, các sản phẩm là hàng Việt Nam được nhiều người tiêu dùng lựa chọn.

Tại các hệ thống siêu thị lớn, hàng Việt đang chiếm ưu thế trong thị trường giỏ quà Tết với tỉ lệ 95%, có nhiều giỏ quà 100% là hàng Việt. Các giỏ quà Tết có mức giá dao động từ 350.000 - 700.000 đồng, phù hợp với điều kiện kinh tế của nhiều gia đình.

Để kích cầu tiêu dùng, nhiều siêu thị, trung tâm thương mại cũng áp dụng các chương trình khuyến mãi, giảm giá từ 10 - 20% cho các giỏ quà Tết.

Chỉ số PMI của ngành sản xuất giảm xuống dưới ngưỡng 50 điểm

S&P Global vừa công bố báo cáo chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam tháng 12/2024 với 3 nội dung chính là sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới tăng chậm, niềm tin kinh doanh giảm đáng kể và việc làm tiếp tục giảm.

Theo báo cáo, chỉ số PMI của ngành sản xuất trong nước giảm còn 49,8 điểm, thấp hơn so với 50,8 điểm của tháng 11.

Mặc dù sản lượng và đơn đặt hàng mới vẫn tăng nhẹ nhưng tốc độ tăng trưởng đã chậm lại đáng kể, đặc biệt là đơn hàng xuất khẩu. Sự phân hóa trong đánh giá của các doanh nghiệp về tình hình thị trường cho thấy sự bất ổn trong hoạt động sản xuất.

Mỹ là thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, Mỹ là thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam trong năm 2024 với khối lượng 73,710 tấn đạt trị giá 407,6 triệu USD. Chiếm 29,5% về lượng và 31% trị giá trong tổng xuất khẩu tiêu cả nước. So với năm 2023, đã tăng 34% về lượng và 84,2% về trị giá.

Còn theo số liệu từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ (USITC), trong 11 tháng năm 2024, nước Mỹ đã nhập khẩu tổng cộng 90,655 tấn hồ tiêu từ thị trường quốc tế, với trị giá 475,23 triệu USD, tăng 44,3% về lượng và 64,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Việt Nam tiếp tục đứng đầu về xuất khẩu hồ tiêu vào Mỹ trong 11 tháng với khối lượng đạt 70,740 tấn, tăng 45,4% so với cùng kỳ năm 2023. Giá tiêu nhập khẩu bình quân vào Mỹ đạt 5,242 USD/tấn, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2023. Kết quả này giúp cho thị phần của Việt Nam trong tổng nhập khẩu tiêu của Mỹ tăng nhẹ lên mức 78% từ mức 77,5% của cùng kỳ và bỏ xa các nhà cung cấp khác.

Việt Nam soán ngôi Nhật Bản trong nhập khẩu hàng Trung Quốc

Theo dữ liệu từ Hải quan Trung Quốc, kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc sang Việt Nam năm 2024 đã tăng gần 18%, lên mức kỷ lục 162 tỷ USD. Con số này đã vượt qua con số 152 tỷ USD tổng kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc đến Nhật Bản, đưa nước ta trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Trung Quốc.

Tờ Bloomberg nhận định: Sự gia tăng này chủ yếu là do hoạt động tăng cường xuất khẩu các bộ phận kỹ thuật từ Trung Quốc để được lắp ráp tại Việt Nam và sau đó xuất khẩu sang Mỹ và các nơi khác.

Theo dữ liệu của Hải quan Trung Quốc, mặt hàng linh kiện điện tử như mô-đun màn hình và bộ nhớ máy tính chiếm 8 trong số 10 mặt hàng xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 17:45