Tin tức kinh tế ngày 1/4: Ngân hàng đồng loạt công khai lãi suất cho vay bình quân

20:30 | 01/04/2024

1,064 lượt xem
|
(PetroTimes) - WB dự báo GDP Việt Nam năm 2024 tăng trưởng 5,5%; PMI ngành sản xuất Việt Nam rơi xuống dưới ngưỡng trung bình; Ngân hàng đồng loạt công khai lãi suất cho vay bình quân… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/4.
Tin tức kinh tế ngày 1/4: PMI ngành sản xuất Việt Nam rơi xuống dưới ngưỡng trung bình
Ngân hàng đồng loạt công khai lãi suất cho vay bình quân (Ảnh minh họa).

Giá vàng tăng mạnh trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2258,27 USD/ounce, tăng khoảng 25,17 USD so với cùng thời điểm ngày 31/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,3-80,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,8-80,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/3.

WB dự báo GDP Việt Nam năm 2024 tăng trưởng 5,5%

Trong Báo cáo Cập nhật kinh tế Đông Á và Thái Bình Dương, tháng 4 năm 2024 với tiêu đề “Nền tảng vững chắc cho tăng trưởng”, được công bố sáng nay 1/4, Ngân hàng thế giới (WB) dự báo, tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2024 là 5,5%.

Theo WB, Việt Nam là quốc gia có tiềm năng lớn, nằm trong số các quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao. GDP 5,5% cũng tốt hơn so với nhiều quốc gia khác nhưng chưa thật sự tương xứng tiềm năng của một đất nước như Việt Nam. Bên cạnh đó, các vấn đề như bất động sản, dịch vụ, cải thiện đầu tư, thực hiện đầu tư công, phối kết hợp giữa các địa phương,… sẽ là những yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam.

Số máy bay thương mại của Việt Nam giảm mạnh

Theo Cục Hàng không Việt Nam, số máy bay hoạt động thương mại của 6 hãng hàng không đến cuối tháng 3 khoảng 170, giảm 40 - 45 chiếc so với cùng kỳ năm 2023.

Nguyên nhân là một số hãng tái cấu trúc doanh nghiệp, giảm quy mô đội tàu bay. Đơn cử, Bamboo Airways trước đây có 28 máy bay, giờ chỉ còn 9 chiếc hoạt động sau khi trả công ty cho thuê toàn bộ máy bay Embraer E190; Pacific Airlines trả hết 6 tàu bay Airbus 320 để tái cấu trúc đội bay.

Ngoài ra, từ năm nay nhà sản xuất động cơ Pratt&Whitney (PW) phải triệu hồi động cơ để kiểm tra và sửa chữa chuyên sâu nhằm khắc phục lỗi sản xuất. Vietnam Airlines và Vietjet Air có khoảng 40 máy bay sử dụng động cơ này nên sẽ phải dừng khai thác năm 2024 - 2025 để bảo dưỡng, bắt đầu từ tháng 1/2024.

PMI ngành sản xuất Việt Nam rơi xuống dưới ngưỡng trung bình

Báo cáo Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) của S&P Global cho thấy chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam rơi nhẹ xuống dưới ngưỡng trung bình 50 điểm trong tháng 3, đạt 49,9 điểm sau khi đạt 50,4 điểm trong tháng 2.

Báo cáo chỉ ra rằng, có những dấu hiệu cho thấy nhu cầu yếu đi trong tháng 3, kéo theo số lượng đơn đặt hàng mới giảm mặc dù giá hàng hóa đã được chiết khấu để giúp tăng doanh số.

Nhập khẩu ô tô tháng 3 tăng vọt

Theo báo cáo từ Tổng cục Thống kê, lượng xe nhập khẩu nguyên chiếc trong tháng 3 vừa qua ước đạt khoảng 15.000 chiếc, tăng 55,5% so với tháng 2 nhưng so với cùng kỳ năm ngoái vẫn giảm nhẹ khoảng 1,7%.

Tổng cộng số lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc trong 3 tháng đầu năm đạt khoảng 31.450 xe, giảm hơn 24% so với cùng kỳ năm ngoái.

Lý giải về việc nhập khẩu ô tô nguyên chiếc tăng đáng kể trong tháng 3, đại lý của các hãng xe cho biết do tháng 2 rơi vào tháng nghỉ Tết Nguyên đán nên tiêu thụ trong tháng này giảm sâu đến phân nửa so với tháng 1/2024. Và trong tháng 3, hoạt động buôn bán đã trở lại bình thường nên các hãng xe tăng tốc nhập khẩu trở lại.

Ngân hàng đồng loạt công khai lãi suất cho vay bình quân

Thực hiện yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), ngày 1/4, các ngân hàng rầm rộ công khai lãi suất cho vay bình quân tháng 3. Lãi suất cho vay bình quân thấp nhất là 6,3%, cao nhất gần 10%/năm.

Phần lớn ngân hàng đều đã công bố ba chỉ tiêu quan trọng là lãi suất cho vay bình quân, chênh lệch lãi suất huy động - cho vay hoặc lãi suất huy động bình quân (có thể tính toán từ hai số liệu trên).

Nhìn chung, các ngân hàng thương mại nhà nước có mức chênh lệch lãi suất cho vay và tiền gửi ở mức thấp hơn so với nhóm ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân.

Tin tức kinh tế ngày 31/3: Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 31/3: Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam

Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam; Thu nhập bình quân của người lao động đạt 7,6 triệu đồng/tháng; Khách quốc tế đến Việt Nam quý I/2024 vượt thời điểm trước dịch… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 148,300
Hà Nội - PNJ 145,300 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,300 148,300
Miền Tây - PNJ 145,300 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,300 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 148,300
Cập nhật: 01/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010
Trang sức 99.9 14,000 14,830
Trang sức 99.99 14,010 14,840
Cập nhật: 01/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 01/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16673 16942 17523
CAD 18245 18521 19133
CHF 32041 32423 33078
CNY 0 3470 3830
EUR 29710 29982 31012
GBP 33781 34170 35106
HKD 0 3254 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15333
SGD 19678 19959 20486
THB 727 790 844
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 01/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 01/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 01/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 01/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/11/2025 17:00