Tin tức kinh tế ngày 13/12: Xuất khẩu phân bón 11 tháng tăng cả về lượng và kim ngạch

22:00 | 13/12/2024

166 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu phân bón 11 tháng tăng cả về lượng và kim ngạch; Tăng 10-25% lượng hàng dự trữ cho thị trường dịp Tết Nguyên đán 2025; Xuất khẩu dừa đạt kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/12.
Tin tức kinh tế ngày 13/12: Xuất khẩu phân bón tăng cả về lượng và kim ngạch
Xuất khẩu phân bón 11 tháng tăng cả về lượng và kim ngạch.

Giá vàng thế giới và trong nước giảm mạnh

Khoảng 6 giờ ngày 13/12 (giờ Việt Nam), trên‏‏ Kitco, giá vàng giao ngay ở mức 2.680,52 USD/ounce, giảm 40,31 USD/ounce (-1,48%). Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.705,9 USD/ounce, giảm 50,1 USD.

Tại thị trường trong nước, doanh nghiệp niêm yết vàng miếng SJC ở mức 83,9 triệu đồng/lượng (mua vào) - 86,4 triệu đồng/lượng (bán ra), giảm 700.000 đồng/lượng mỗi chiều.

Giá vàng nhẫn cũng đi xuống. Công ty cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận để vàng nhẫn là 84 triệu đồng/lượng (mua vào) - 85,2 triệu đồng/lượng (bán ra), giảm 800.000 đồng/lượng (chiều mua) và 700.000 đồng/lượng (chiều bán).

Công ty TNHH một thành viên Vàng bạc đá quý Sài Gòn hạ 700.000 đồng/lượng mỗi chiều, xuống còn 83,8 triệu đồng/lượng (mua vào) - 85,2 triệu đồng/lượng (bán ra).

Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu giảm từ 84,41 triệu đồng/lượng (mua vào) - 86,16 triệu đồng/lượng (bán ra) xuống mức 84,08 triệu đồng/lượng (mua vào) - 85,83 triệu đồng/lượng (bán ra).

Lợi nhuận trước thuế ngành ngân hàng dự báo tăng 15% trong năm 2025

Trong báo cáo triển vọng ngành ngân hàng năm 2025, Chứng khoán Vietcombank (VCBS) dự báo lợi nhuận trước thuế toàn ngành ngân hàng sẽ duy trì mức tăng trưởng ấn tượng khoảng 15% trong cả hai năm 2024 và 2025.

Điểm nhấn trong bức tranh lợi nhuận là sự phân hóa rõ nét giữa các nhóm ngân hàng. Cụ thể, các ngân hàng quốc doanh được kỳ vọng đạt mức tăng trưởng lợi nhuận 12% vào năm 2025, trong khi nhóm ngân hàng tư nhân năng động dự kiến bứt phá với mức tăng tới 20%. Ngược lại, các ngân hàng quy mô nhỏ hơn có thể chỉ đạt mức tăng trưởng khiêm tốn 8%.

Tăng 10-25% lượng hàng dự trữ cho thị trường dịp Tết Nguyên đán 2025

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, tình hình thị trường hàng hóa tháng 11/2024 không có biến động bất thường. Các mặt hàng lương thực, thực phẩm có nguồn cung dồi dào, giá cả tương đối ổn định. Một số mặt hàng nhóm nhiên liệu năng lượng, giá biến động theo giá thế giới như xăng dầu, LPG.

Bộ Công Thương dự báo, sức mua cuối năm nay có thể tăng trên 10% so với cùng kỳ năm trước. Để bảo đảm nguồn cung hàng hóa dịp cuối năm và dịp Tết Nguyên đán, nguồn cung các mặt hàng thiết yếu cũng được các doanh nghiệp chủ động chuẩn bị từ rất sớm với lượng hàng dự trữ tăng từ 10-25% so với cùng kỳ.

Tín dụng tháng 11 của TP HCM tăng trưởng mạnh

Theo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, tính đến cuối tháng 11/2024, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn thành phố đạt 3.828 nghìn tỷ đồng, tăng 1,14% so với tháng trước, tăng 8,1% so với cuối năm 2023 và tăng 12,5% so với cùng kỳ.

Theo ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó giám đốc NHNN chi nhánh TP HCM, diễn biến tăng trưởng tín dụng của TP HCM trong những tháng gần đây phù hợp với xu hướng tăng trưởng của nền kinh tế. Trong quá trình đó, nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ và tiêu dùng tăng, trở thành yếu tố chính thúc đẩy tăng trưởng tín dụng trong tháng cuối cùng của năm.

Xuất khẩu dừa đạt kỷ lục

Năm nay, giá trị kim ngạch xuất khẩu dừa của Việt Nam đạt kỷ lục, thu về 900 triệu USD. Hiện 30% diện tích dừa Việt Nam đã được công nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP, 30% diện tích dừa được cấp mã số vùng trồng.

Thông tin trên được đưa ra tại Diễn đàn Kết nối sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dừa, diễn ra tại Bến Tre ngày 13/12, do Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường (Bộ NN&PTNT) phối hợp báo Nông nghiệp Việt Nam tổ chức.

Xuất khẩu phân bón 11 tháng tăng cả về lượng và kim ngạch

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 11 tháng năm 2024 cả nước xuất khẩu hơn 1,57 triệu tấn phân bón các loại, tương đương gần 644,46 triệu USD, giá trung bình 410 USD/tấn, tăng 13,7% về khối lượng, tăng 11,6% về kim ngạch nhưng giảm nhẹ 1,8% về giá so với cùng kỳ năm 2023.

Riêng tháng 11/2024 xuất khẩu 130.728 tấn phân bón các loại đạt 53,83 triệu USD, giá 411,8 USD/tấn, giảm 11,4% về khối lượng, giảm 10% kim ngạch nhưng tăng 1,5% về giá so với tháng 10/2024; so với tháng 11/2023 thì tăng mạnh 56,5% về lượng, tăng 43,9% kim ngạch nhưng giảm 8% về giá.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 22/11/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 ▲60K 15,040 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,840 ▲60K 15,040 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,840 ▲60K 15,040 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 ▲60K 15,040 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 ▲60K 15,040 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 ▲60K 15,040 ▲60K
NL 99.99 14,040 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040 ▲60K
Trang sức 99.9 14,300 ▲60K 14,930 ▲60K
Trang sức 99.99 14,310 ▲60K 14,940 ▲60K
Cập nhật: 22/11/2025 16:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 ▲6K 15,042 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 ▲6K 15,043 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 ▼1308K 1,485 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 ▼1308K 1,486 ▲1338K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 ▲6K 1,475 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 ▼126792K 14,604 ▼130842K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 ▲450K 110,786 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 ▼83256K 10,046 ▼90006K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 ▲366K 90,134 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 ▲350K 86,151 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 ▲251K 61,664 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Cập nhật: 22/11/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 22/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 22/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 22/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 22/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/11/2025 16:45