Tin tức kinh tế ngày 1/3: Thu ngân sách 2 tháng đầu năm đạt 23,5% dự toán

20:30 | 01/03/2024

255 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nông nghiệp xuất siêu 2,68 tỷ USD trong 2 tháng đầu năm; Thu ngân sách 2 tháng đầu năm đạt 23,5% dự toán; Chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam tiếp tục được cải thiện… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/3.
Tin tức kinh tế ngày 1/3: Thu ngân sách 2 tháng đầu năm đạt 23,5% dự toán
Thu ngân sách 2 tháng đầu năm đạt 23,5% dự toán (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2044,34 USD/ounce, tăng 9,87 USD so với cùng thời điểm ngày 29/2.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77,6-79,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở cả chiều mua ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,55-79,55 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/2.

Nông nghiệp xuất siêu 2,68 tỷ USD trong 2 tháng đầu năm

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, 2 tháng đầu năm nay, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm, thủy sản ước đạt 9,84 tỷ USD, xuất siêu 2,68 tỷ USD.

Nhóm hàng xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm ngoái gồm: nông sản; lâm sản; thủy sản; chăn nuôi… Hầu hết các mặt hàng chủ lực đều đạt giá trị xuất khẩu cao như: sản phẩm gỗ, cà phê, rau quả, gạo, hạt điều, tôm.

Thu ngân sách 2 tháng đầu năm đạt 23,5% dự toán

Theo Tổng cục Thống kê, tổng thu NSNN tháng 02/2024 ước đạt 132,7 nghìn tỷ đồng. Lũy kế tổng thu NSNN 2 tháng đầu năm 2024 đạt 399,4 nghìn tỷ đồng, bằng 23,5% dự toán năm và tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, thu nội địa tháng 02/2024 ước đạt 113,5 nghìn tỷ đồng. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2024 đạt 355,8 nghìn tỷ đồng, bằng 24,6% dự toán năm và tăng 14.6% so với cùng kỳ năm trước.

Thu từ dầu thô tháng 02/2024 ước đạt 4,8 nghìn tỷ đồng. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2024 đạt 9,7 nghìn tỷ đồng, bằng 21,2% dự toán năm và giảm 2,6% so với cùng kỳ năm trước.

Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu tháng 02/2024 ước đạt 14,3 nghìn tỷ đồng. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2024 đạt 33,8 nghìn tỷ đồng, bằng 16,6% dự toán năm và giảm 18,4% so với cùng kỳ năm trước.

Ô tô nguyên chiếc nhập khẩu giảm mạnh

Thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong tháng 1/2024, số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu giảm 9,1% (tương ứng giảm 695 chiếc) so với lượng nhập khẩu trong tháng trước.

Cụ thể, lượng ô tô nhập khẩu nguyên chiếc trong tháng 1/2024 là 6.955 chiếc, tương ứng đạt hơn 145 triệu USD. Trong khi đó, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu được Tổng cục Hải quan ghi nhận trong tháng 12/2023 đạt 7.650 chiếc với trị giá đạt 175 triệu USD.

Chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam tiếp tục được cải thiện

Theo báo cáo mới nhất của S&P Global, chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng - Manufacturing Purchasing Managers' Index (PMI) ngành sản xuất Việt Nam đạt kết quả 50,4 trong tháng 2, tăng nhẹ so với 50,3 điểm của tháng 1 và nằm trên ngưỡng 50 điểm tháng thứ hai liên tiếp. Mức độ cải thiện sức khỏe ngành sản xuất thể hiện thông qua chỉ số vẫn chỉ là nhẹ.

Số lượng đơn đặt hàng mới tăng nhẹ tháng thứ hai liên tiếp, lý do bởi số lượng đơn đặt hàng mới từ nước ngoài đã cải thiện. Tuy nhiên, tốc độ tăng số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới đã chậm lại, và mức tăng chỉ là nhẹ.

Không chỉ vậy, báo cáo cho hay, sản lượng được ghi nhận tăng tháng thứ hai liên tiếp trong tháng 2. Mức tăng kỳ này là nhẹ và hầu như ngang bằng với mức được ghi nhận trong tháng 1. Trong đó, sản lượng tăng ở lĩnh vực hàng hóa tiêu dùng và hàng hóa đầu tư cơ bản, nhưng giảm ở lĩnh vực hàng hóa trung gian. Số lượng đơn đặt hàng mới tăng đã khuyến khích các nhà sản xuất tăng số lượng nhân viên lần đầu tiên trong 4 tháng, và mức tăng là cao nhất trong thời gian một năm.

Tin tức kinh tế ngày 29/2: Tỷ giá USD tăng mạnh ngay từ đầu năm

Tin tức kinh tế ngày 29/2: Tỷ giá USD tăng mạnh ngay từ đầu năm

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2/2024 tăng 1,04%; Tỷ giá USD tăng mạnh ngay từ đầu năm; Giá bitcoin tăng chóng mặt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 06:00