Tin tức kinh tế ngày 12/8: Xuất khẩu nông sản Việt sang châu Âu tăng mạnh

21:23 | 12/08/2025

160 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu nông sản Việt sang châu Âu tăng mạnh; Doanh số ô tô toàn thị trường tháng 7 giảm nhẹ; Giá USD xác lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/8.
Tin tức kinh tế ngày 12/8: Xuất khẩu nông sản Việt sang châu Âu tăng mạnh

Giá vàng tiếp đà lao dốc

Sáng nay (12/8), giá vàng trên thị trường thế giới quay đầu giảm mạnh so với chốt phiên tuần trước. Theo cập nhật lúc 9h00 sáng nay, giá vàng giao ngay ở mức 3,350.75 USD/ounce. Giá vàng thế giới giảm 49.60 USD/ounce, tương ứng với giảm 1.46%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu sáng nay đi ngang, niêm yết ở mức 122,7 - 123,9 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 117 triệu đồng/lượng mua vào và 120 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 300.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra.

Xuất khẩu nông sản Việt sang châu Âu tăng mạnh

Ngày 12/8, Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức Hội nghị thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 2025 tại TP HCM với sự tham dự của lãnh đạo bộ ngành, hiệp hội và doanh nghiệp.

Đại diện Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết, tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành 7 tháng đạt 39,7 tỉ USD, tăng 14,7%; trong đó nông sản tăng 17%, lâm sản 8,6%, thủy sản 13,8%. Đặc biệt, xuất khẩu sang châu Âu tăng mạnh 49%, Trung Đông tăng 10,9%, châu Phi tăng 8,9%.

Quyền Bộ trưởng Nông nghiệp và Môi trường Trần Đức Thắng khẳng định nông nghiệp vẫn là trụ cột xuất khẩu, với mục tiêu tăng trưởng trên 4%, kim ngạch 65-70 tỉ USD năm 2025, hướng tới 80-100 tỉ USD giai đoạn 2026-2030.

Doanh số ô tô toàn thị trường tháng 7 giảm nhẹ

Theo thống kê của các thành viên Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), trong tháng 7/2025, doanh số bán hàng của toàn thị trường đạt 31.739 xe, giảm 1% so với tháng 6/2025 và tăng 10% so với tháng 7/2024.

Tuy nhiên, số liệu trên của VAMA chưa phản ánh số liệu bán hàng của toàn thị trường ô tô Việt Nam vì còn có các thành viên ngoài VAMA như VinFast và Hyundai. Đây là hai hãng xe có lượng bán ra khá lớn nhưng được công bố riêng.

VAMA cho biết tổng doanh số bán hàng của toàn thị trường tính đến hết tháng 7/2025 tăng 19% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, xe ô tô du lịch tăng 14%, xe thương mại tăng 31% và xe chuyên dụng tăng 55% so với cùng kỳ năm 2024.

Trái phiếu doanh nghiệp phát hành cao kỷ lục

Báo cáo trái phiếu mới phát hành của VIS Rating cho biết, thị trường trái phiếu doanh nghiệp tiếp tục ghi nhận những diễn biến sôi động trong 6 tháng đầu năm 2025, với tổng giá trị phát hành ra công chúng đạt mức kỷ lục 41 nghìn tỷ đồng - con số cao nhất trong những năm gần đây. Đây là tín hiệu tích cực, thể hiện sự phục hồi và sức hút mạnh mẽ của kênh huy động vốn qua trái phiếu doanh nghiệp.

Đáng chú ý, riêng trong tháng 7/2025, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) và Agribank đã phát hành thành công các trái phiếu thứ cấp ra công chúng với kỳ hạn dài, lần lượt là 7 và 10 năm. Các trái phiếu này áp dụng lãi suất thả nổi, gắn với mức lãi suất tiền gửi bình quân 12 tháng của bốn ngân hàng quốc doanh, cộng thêm biên độ lãi suất từ 180 đến 300 điểm cơ bản. Mức chênh lệch này phản ánh sự đánh giá rủi ro khác nhau của thị trường, trong đó SHB chịu áp lực lãi suất cao hơn so với các ngân hàng khác như BIDV và MBB.

Giá USD xác lập kỷ lục mới

Sáng 12/8, tỷ giá trung tâm giữa VND với USD do Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 25.243 đồng, tăng 12 đồng so với hôm qua. Tương tự, giá USD tại nhiều ngân hàng thương mại đồng loạt tăng. Chẳng hạn, Ngân hàng Vietcombank tăng 10 đồng, đưa giá mua chuyển khoản lên 26.050 đồng và bán ra 26.410 đồng; ACB cũng tăng 10 đồng khi mua chuyển khoản lên 26.060 đồng, bán ra 26.410 đồng… Đây là mức giá kỷ lục mới trong hệ thống ngân hàng.

Tuy nhiên, giá USD tự do đứng yên khi vẫn mua vào 26.430 đồng và bán ra 26.500 đồng.

Giá USD thế giới cũng tăng trở lại. Chỉ số USD-Index đạt 98,53 điểm, tăng 0,2 điểm so với hôm qua. Đồng bạc xanh hồi phục khi Tổng thống Mỹ Donald Trump ký sắc lệnh hành pháp gia hạn thời hạn áp thuế quan đối với hàng hóa Trung Quốc thêm 90 ngày.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 18:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 18:45