Tin tức kinh tế ngày 12/12: Ngân hàng cấp tập tăng vốn

20:55 | 12/12/2024

104 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng cấp tập tăng vốn; Thương mại điện tử TP HCM tăng trưởng bứt phá; Xuất khẩu da giày về đích với trên 26 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/12.
Tin tức kinh tế ngày 12/12: Ngân hàng cấp tập tăng vốn
Ngân hàng cấp tập tăng vốn (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Khoảng 6 giờ ngày 12/12 (giờ Việt Nam), trên‏‏ Kitco, giá vàng thế giới giao ngay ở mức 2,718.06 USD/ounce, tăng 24.03 USD/ounce (+0,89%). Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.755 USD/ounce, tăng 36,6 so với rạng sáng qua.

Ở trong nước, tính đến 6h00 ngày 12/12, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 84,4-86,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 800.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 1,3 triệu đồng/lượng chiều bán ra.

Trong khi đó, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng SJC ở ngưỡng 84,4-86,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1,3 triệu đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng SJC ở ngưỡng 84,4-86,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 800.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 1,3 triệu đồng/lượng chiều bán ra.

Ngân hàng cấp tập tăng vốn

Trong những ngày cận Tết này, một loạt ngân hàng thực hiện phát hành cổ phiếu trả cổ tức để tăng vốn điều lệ, qua đó nâng cao năng lực tài chính, đáp ứng các quy định an toàn vốn và mở rộng quy mô hoạt động.

Theo TS. Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia tài chính - ngân hàng, nhu cầu tăng vốn điều lệ của các ngân hàng xuất phát từ việc gia tăng tỷ lệ dự phòng rủi ro, gia tăng nguồn vốn trung và dài hạn, đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ... và đặc biệt là cải thiện hệ số an toàn vốn (CAR). Dự báo, năm 2025 sẽ tiếp tục là năm đầy thách thức cho ngành ngân hàng khi rủi ro nợ xấu có xu hướng tăng nhanh.

Vì thế, vốn điều lệ đóng vai trò quan trọng như một “bộ đệm”, đem lại nguồn lực cần thiết cho ngân hàng đối phó với biến động thị trường, cũng như hỗ trợ vốn cho khách hàng.

Xuất khẩu da giày về đích với trên 26 tỷ USD

Bà Phan Thị Thanh Xuân - Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hiệp hội Da giày - Túi xách Việt Nam cho biết, năm 2024, xuất khẩu của ngành da giày đạt trên 26 tỷ USD, tăng trưởng khoảng 10% so với năm 2023. Từ giờ đến cuối năm đơn hàng tiếp tục ổn định, đáng lưu ý, một số doanh nghiệp lớn đã ký được hợp đồng đến giữa năm 2025.

Các thị trường xuất khẩu năm 2024 đều có sự tăng trưởng. Một số thị trường lớn như Mỹ, EU giữ được mức tăng trên 10%. Đặc biệt, năm nay Trung Quốc tiếp tục được xếp vào nhóm thị trường xuất khẩu tỷ USD của ngành, chỉ xếp sau Mỹ, EU và chiếm 9% tỷ trọng. Tuy vậy, ở một số thị trường xuất khẩu vẫn giảm, thậm chí hầu như không xuất được do chịu tác động của xung đột như Nga, Uzbekistan.

Lãi suất cho vay về mức thấp kỷ lục

Trong báo cáo triển vọng ngân hàng năm 2025, chứng khoán Vietcombank (VCBS) chỉ ra rằng lãi suất cho vay đã giảm về mức thấp kỷ lục trong quý III/2024.

Cụ thể, theo dữ liệu tổng hợp từ báo cáo tài chính của 27 ngân hàng niêm yết, lãi suất cho vay trung bình đã giảm khoảng 2,7 điểm % từ mức đỉnh của quý I/2023. Theo VCBS, đây là mức lãi suất cho vay thấp nhất trong nhiều năm qua.

Các chuyên viên phân tích dự báo việc lãi suất huy động đã điều chỉnh tăng trở lại từ quý II/2024 sẽ có độ trễ 3 - 6 tháng để phản ánh vào lãi suất cho vay. Do đó, mặt bằng lãi suất cho vay trên thị trường kỳ vọng sẽ đi ngang trong quý IV/2024 và tăng thêm 0,5 - 0,7 điểm % vào năm 2025 trong bối cảnh kinh tế hồi phục và nhu cầu tín dụng mạnh mẽ hơn.

Thương mại điện tử TP HCM tăng trưởng bứt phá

Chiều 12/12, tại buổi họp báo định kỳ về tình hình kinh tế - xã hội, ông Nguyễn Minh Hùng, Phó Trưởng Phòng Quản lý thương mại, Sở Công Thương TP HCM, đã thông tin về tình hình phát triển thương mại điện tử của TP HCM năm 2024.

Ông Hùng cho biết năm 2024, thương mại điện tử của TP HCM đã tăng trưởng 52%, cao hơn mức trung bình của cả nước là 42%. Với con số này, ông đánh giá TP HCM đã dần trở thành đầu tàu trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam.

Ngoài ra, TP HCM đang dẫn đầu cả nước về tổng quy mô doanh số thương mại điện tử tăng trưởng so với cùng kỳ. Doanh số thương mại điện tử TP HCM chiếm tỉ lệ 33% trong tổng doanh thu thương mại điện tử toàn quốc.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,900 86,900
AVPL/SJC HCM 84,900 86,900
AVPL/SJC ĐN 84,900 86,900
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▼200K 85,100 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▼200K 85,000 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,900 86,900
Cập nhật: 20/01/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
TPHCM - SJC 84.900 86.900
Hà Nội - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Hà Nội - SJC 84.900 86.900
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Đà Nẵng - SJC 84.900 86.900
Miền Tây - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Miền Tây - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▼400K 86.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.510 ▼1000K 85.910 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▼400K 85.240 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.880 ▼360K 78.880 ▼360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▼300K 64.650 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▼270K 58.630 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▼260K 56.050 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▼240K 52.610 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▼230K 50.460 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▼160K 35.930 ▼160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▼150K 32.400 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▼130K 28.530 ▼130K
Cập nhật: 20/01/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▼20K 8,650 ▲10K
Trang sức 99.9 8,370 ▼20K 8,640 ▲10K
NL 99.99 8,380 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲70K 8,660 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▼20K 8,660 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▼20K 8,660 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,490 8,690
Miếng SJC Nghệ An 8,490 8,690
Miếng SJC Hà Nội 8,490 8,690
Cập nhật: 20/01/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15192 15456 16084
CAD 16978 17249 17865
CHF 27115 27477 28115
CNY 0 3358 3600
EUR 25492 25747 26773
GBP 30088 30462 31397
HKD 0 3122 3325
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13889 14477
SGD 18024 18299 18820
THB 654 717 770
USD (1,2) 25066 0 0
USD (5,10,20) 25100 0 0
USD (50,100) 25127 25160 25502
Cập nhật: 20/01/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,120 25,120 25,480
USD(1-2-5) 24,115 - -
USD(10-20) 24,115 - -
GBP 30,490 30,561 31,454
HKD 3,195 3,202 3,300
CHF 27,381 27,408 28,271
JPY 157.75 158 166.31
THB 677.92 711.65 761.67
AUD 15,510 15,534 16,021
CAD 17,290 17,314 17,838
SGD 18,207 18,282 18,914
SEK - 2,231 2,309
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,437 3,558
NOK - 2,180 2,257
CNY - 3,421 3,525
RUB - - -
NZD 13,933 14,020 14,433
KRW 15.3 - 18.3
EUR 25,661 25,702 26,906
TWD 697.25 - 843.88
MYR 5,253.82 - 5,932.52
SAR - 6,628.63 6,979.68
KWD - 79,804 84,885
XAU - - 86,700
Cập nhật: 20/01/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150 25,160 25,500
EUR 25,533 25,636 26,722
GBP 30,267 30,389 31,361
HKD 3,189 3,202 3,308
CHF 27,181 27,290 28,154
JPY 158.77 159.41 166.41
AUD 15,396 15,458 15,973
SGD 18,203 18,276 18,796
THB 716 719 750
CAD 17,201 17,270 17,771
NZD 13,934 14,428
KRW 16.63 18.34
Cập nhật: 20/01/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25558
AUD 15346 15446 16013
CAD 17142 17242 17793
CHF 27271 27301 28174
CNY 0 3421.4 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25569 25669 26544
GBP 30328 30378 31480
HKD 0 3271 0
JPY 159.1 159.6 166.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13961 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18125 18255 18986
THB 0 679.5 0
TWD 0 770 0
XAU 8470000 8470000 8670000
XBJ 7900000 7900000 8670000
Cập nhật: 20/01/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,147 25,197 25,507
USD20 25,147 25,197 25,507
USD1 25,147 25,197 25,507
AUD 15,429 15,579 16,643
EUR 25,802 25,952 27,115
CAD 17,110 17,210 18,521
SGD 18,251 18,401 18,865
JPY 159.25 160.75 165.32
GBP 30,484 30,634 31,399
XAU 8,488,000 0 8,692,000
CNY 0 3,310 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/01/2025 16:45