Tin tức kinh tế ngày 12/10: Bộ Công Thương khuyến cáo không nên đầu cơ, tích trữ xăng dầu

20:56 | 12/10/2021

123 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá nhôm đạt kỷ lục cao nhất 13 năm trở lại đây; Quý 3/2021, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm tăng cao; Bộ Công Thương khuyến cáo không nên đầu cơ, tích trữ xăng dầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/10.
Tin tức kinh tế ngày 12/10: Bộ Công Thương khuyến cáo không nên đầu cơ, tích trữ xăng dầu
Bộ Công Thương khuyến cáo không nên đầu cơ, tích trữ xăng dầu

Vàng thế giới giảm nhẹ, vàng trong nước ít biến động

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường Mỹ đứng ở mức 1.753 USD/ounce, giảm 4 USD/ounce so với chốt phiên trước. Tại thị trường châu Á, lúc 8 giờ 30 phút (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay ở quanh mức 1.756 USD/ounce, giảm 4 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Tại thị trường trong nước, sáng nay giá vàng SJC không mấy biến đổi, chỉ đi ngang so với chốt phiên trước. Theo đó, vào lúc 9 giờ 15 phút, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 57,25 – 57,95 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 57,25 – 57,97 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều giữ giá cả chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 700.000 đồng/lượng.

Giá nhôm đạt kỷ lục cao nhất 13 năm trở lại đây

Vào lúc 7h00 sáng nay ngày 12/10 (theo giờ Việt Nam), giá kim loại nhôm giao sau 3 tháng trên Sàn giao dịch kim loại London (LME) đã tăng 2,82% lên 3.049,76 USD/tấn - mức cao nhất kể từ hồi tháng 7/2008 đến nay.

Giá nhôm trên thị trường thế giới bắt đầu xu hướng tăng mạnh trở lại trong những tuần gần đây khi cuộc khủng hoảng năng lượng tiếp tục xấu đi tại nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là tại Trung Quốc.

Quý 3/2021, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm tăng cao

Sáng 12/10, Tổng cục Thống kê công bố tình hình lao động việc làm quý 3 và 9 tháng năm 2021.

Ông Phạm Hoài Nam, Vụ trưởng Vụ Thống kê dân số và lao động (Tổng cục Thống kê) cho biết, dịch COVID-19 không chỉ ảnh hưởng đến khu vực chính thức, mà còn lan rộng sang cả khu vực phi chính thức, khiến người lao động không còn cơ hội tìm được việc làm phi chính thức, việc làm tạm thời như thường thấy trước đây.

Trong quý 3/2021, số lao động có việc làm chính thức là 15,1 triệu người, giảm 468,9 nghìn người so với quý trước và giảm 657,0 nghìn người so với cùng kỳ năm 2020.

Bộ Công Thương khuyến cáo không nên đầu cơ, tích trữ xăng dầu

Vụ Thị trường trong nước, Bộ Công Thương vừa có các công văn gửi Tổng cục Quản lý thị trường, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố và các doanh nghiệp, đầu mối kinh doanh xăng dầu nhằm tăng cường giám sát chặt chẽ, bảo đảm nguồn cung xăng dầu phục vụ sản xuất, tiêu dùng của người dân, doanh nghiệp.

Theo văn bản ký ngày 11/10/2021, Vụ Thị trường trong nước đề nghị Tổng cục Quản lý thị trường chỉ đạo Cục quản lý thị trường các địa phương phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trên địa bàn tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nội địa, hạn chế hoạt động đầu cơ, tích trữ xăng dầu, đảm bảo các thương nhân kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thực hiện nghiêm các quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi vi phạm trong kinh doanh xăng dầu.

Giảm hơn 10 lần phí vận tải thủy tuyến Việt Nam-Campuchia từ 12/10

Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (Bộ GTVT) cho biết, phương tiện thủy hoạt động trên tuyến vận tải thủy Việt Nam-Campuchia khi vào-rời cảng biển thực hiện nộp phí, lệ phí theo mức quy định tại Thông tư số 248/2016 của Bộ Tài chính (quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa). Đây là quy định tại Thông tư số 74/2021 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 261/2016 quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải, có hiệu lực từ 12/10/2021).

Mức thu mới đối với phương tiện thủy vận tải tuyến Việt Nam-Campuchia như sau: Phí trọng tải 165 đồng/tấn trọng tải toàn phần/lượt vào-ra (kể cả có tải, không tải); các mức lệ phí ra, vào cảng, bến: 5.000, 10.000, 20.000, 30.000, 40.000 và 50.000 đồng/chuyến đối với phương tiện căn cứ theo loại trọng tải toàn phần, số ghế chở khách.

Mức phí mới này thấp hơn 10 đến 11 lần so với mức thu trong thời gian từ 1/3/2020 đến 11/10/2021, do phương tiện thủy không còn phải nộp phí theo mức phí hàng hải khi vào-rời cảng biển.

Sàn mua bán nợ sẽ đi vào hoạt động vào ngày 15/10

Tại buổi họp báo thông tin kết quả hoạt động ngân hàng quý III, diễn ra chiều ngày 12/10, ông Nguyễn Trọng Du, Phó Chánh thanh tra Giám sát, Ngân hàng Nhà nước cho biết ngày 15/10, sàn giao dịch nợ của Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản (VAMC) sẽ đi vào hoạt động.

Ông Nguyễn Trọng Du cho biết, sàn giao dịch nợ VAMC ra đời với hoạt động trọng tâm là cung cấp các dịch vụ tư vấn, môi giới mua, bán nợ và tài sản của các tổ chức, cá nhân thông qua việc sử dụng các kiến thức chuyên môn để phát hiện vấn đề, đề xuất các giải pháp liên quan đến hoạt động mua, bán nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu và làm trung gian, dàn xếp việc mua bán nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu giữa các bên.

Giảm điều kiện vay vốn để doanh nghiệp vay gói trả lương 0%

Chiều 12/10, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Đào Minh Tú cho biết: NHNN đã phối hợp với các bộ, ngành đề xuất Chính phủ cho phép bỏ 2 trong 3 điều kiện vay vốn, đó là điều kiện không có nợ xấu và phải hoàn thành quyết toán thuế năm 2020 để giúp doanh nghiệp tiếp cận gói vay trả lương nhân viên với lãi suất 0%.

Theo ông Đào Minh Tú, tính đến cuối tháng 9/2021, NHNN đã giải ngân tái cấp vốn 462 tỷ đồng đối với Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để cho vay theo Nghị quyết 68/NQ-C số tiền là 461 tỷ đồng cho 918 khách hàng vay vốn. Số tiền này dành để trả lương cho 130.741 lượt người lao động.

Tin tức kinh tế ngày 11/10: Ngân hàng dẫn đầu “cuộc đua” phát hành trái phiếu

Tin tức kinh tế ngày 11/10: Ngân hàng dẫn đầu “cuộc đua” phát hành trái phiếu

Ngân hàng dẫn đầu “cuộc đua” phát hành trái phiếu; đề xuất lập Khu thương mại tự do ở Hải Phòng; Người nuôi heo đang thua lỗ nặng;… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/10.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 10:00