Tin tức kinh tế ngày 11/10: Ngân hàng dẫn đầu “cuộc đua” phát hành trái phiếu

21:00 | 11/10/2021

101 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng dẫn đầu “cuộc đua” phát hành trái phiếu; đề xuất lập Khu thương mại tự do ở Hải Phòng; Người nuôi heo đang thua lỗ nặng;… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/10.
Tin tức kinh tế ngày 11/10: Ngân hàng dẫn đầu “cuộc đua” phát hành trái phiếu
Ngân hàng dẫn đầu “cuộc đua” phát hành trái phiếu

Giá vàng thế giới giảm nhẹ, vàng trong nước neo sát ngưỡng 58 triệu đồng/lượng

Đầu giờ sáng nay 11/10, giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch quanh ngưỡng 1.754,60 USD/ounce, giảm 3 USD so với đầu giờ sáng qua. Vàng giao tháng 11 trên sàn Comex New York ở mức 1.759,2 USD/ounce.

Mở cửa phiên giao dịch ngày 11/10, giá vàng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI giao dịch tại thị trường Hà Nội ở mức 56,95 triệu đồng/lượng - 57,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), còn tại DOJI TP.HCM là 57,2 triệu đồng/lượng - 57,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trong khi đó, SJC Hà Nội đang giao dịch ở mức 57,25 triệu đồng/lượng - 57,97 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra) tại Hà Nội và tại TP.HCM là 57,25 triệu đồng/lượng - 57,95 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Ngân hàng dẫn đầu “cuộc đua” phát hành trái phiếu

Trích dẫn số liệu từ HNX và SSC, báo cáo của Hiệp hội Thị trường trái phiếu Việt Nam (VBMA) cho biết, trong tháng 9/2021 có tổng cộng 42 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp trong nước với tổng giá trị phát hành đạt 29.734 tỉ đồng.

Nhóm ngân hàng tiếp tục dẫn đầu với tổng giá trị phát hành đạt 13.860 tỉ đồng, tiếp đến là nhóm bất động sản với tổng giá trị phát hành đạt 8.394 tỉ đồng.

Trong nhóm ngân hàng, có 6.210 tỉ đồng trái phiếu phát hành tăng vốn cấp 2 của BIDV, Vietinbank, VIB, MB. Lãi suất áp dụng cho các trái phiếu này chủ yếu là lãi suất thả nổi, dao động từ 6,4-7,9%/năm, cao hơn so với tháng 8 do các trái phiếu có kì hạn dài hơn.

Australia hỗ trợ Việt Nam tăng cạnh tranh, giảm khí thải cácbon

Chính phủ Australia vừa phê duyệt khoản tài trợ 5 triệu đô la Australia nhằm hỗ trợ Việt Nam tăng cường khả năng cạnh tranh, giảm lượng khí thải các bon và cải thiện đời sống, sinh kế cho người dân.

Đây là nguồn tài trợ bổ sung cho Chương trình hợp tác giữa Chính phủ Australia và Nhóm Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam (ABP) được thiết kế để hỗ trợ chương trình phát triển của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực chính sách khác nhau.

Đề xuất lập Khu thương mại tự do ở Hải Phòng

Chiều 11/10, Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp tục họp phiên thứ tư để cho ý kiến vào dự thảo nghị quyết về cơ chế đặc thù cho một số địa phương, trong đó có Hải Phòng.

Trong dự thảo nghị quyết về cơ chế đặc thù cho Hải Phòng, Chính phủ đề xuất phát triển Khu thương mại tự do tại Hải Phòng. Đây là khu vực có ranh giới địa lý xác định, do Quốc hội quyết định thành lập.

Khu thương mại tự do được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt, đột phá, có mô hình quản lý được tổ chức phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, mục tiêu phát triển của khu thương mại tự do được quy định tại nghị quyết.

Người nuôi heo đang thua lỗ nặng

Khảo sát trên địa bàn Đồng Nai, hiện giá heo hơi bán tại trại chỉ còn 41-44 ngàn đồng/kg, giảm khoảng 5 ngàn đồng/kg so với tháng trước đó.

Theo tính toán của người chăn nuôi, với giá thức ăn chăn nuôi và mọi chi phí đầu vào tăng cao, mức giá hiện nay đang bán dưới giá thành sản xuất từ 20-30 ngàn đồng/kg tùy điều kiện nuôi. Như vậy, người chăn nuôi đang lỗ hàng triệu đồng trên mỗi con heo bán ra. Nguyên nhân heo hơi liên tục rớt giá do nguồn cung dồi dào trong khi nhu cầu tiêu thụ giảm mạnh do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covd-19. Người chăn nuôi càng gặp khó khăn khi giá heo trong nước giảm mạnh, khó tiêu thụ nhưng việc nhập khẩu thịt ngoại vẫn tăng nhanh từ đầu năm đến nay.

Một nửa số doanh nghiệp được khảo sát giữ nguyên phúc lợi cho lao động bất chấp đại dịch

Theo thống kê của khảo sát từ của 400 doanh nghiệp và 1.200 người tìm việc tham gia khảo sát trong tháng 8/2021, khoảng 49,9% doanh nghiệp không cắt giảm nhân sự và giữ nguyên lương, phúc lợi như trước khi đại dịch xảy ra.

Bên cạnh đó, 3% doanh nghiệp đã tạm thời dừng hoạt động; 9,4% doanh nghiệp đã chọn cắt giảm nhân sự và cắt giảm lương, 7,3% đã cắt giảm nhân sự nhưng vẫn giữ nguyên lương, phúc lợi trước khi đại dịch xảy ra, và 18,9% chọn cắt giảm lương và phúc lợi nhằm giảm chi phí cho nguồn nhân lực hằng tháng cũng như thu nhỏ lại quy mô doanh nghiệp. Đồng thời, có khoảng 11,6% doanh nghiệp tiếp tục gia tăng tuyển dụng trong thời điểm này.

Sản phẩm ống đồng Việt Nam có nguy cơ bị điều tra chống bán phá giá tại Hàn Quốc

Cục Phòng vệ Thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, cơ quan này vừa nhận được thông tin về việc Ủy ban Thương mại Hàn Quốc (KTC) đã tiếp nhận Hồ sơ yêu cầu điều tra chống bán phá giá đối với sản phẩm ống đồng có xuất xứ từ Việt Nam và Trung Quốc.

Sản phẩm ống đồng bị cáo buộc bán phá giá có mã HS 7411.10.0000 (theo hệ thống HS của Hàn Quốc). Trong thời hạn 2 tháng từ khi nhận Hồ sơ yêu cầu, Ủy ban Thương mại Hàn Quốc sẽ xem xét việc khởi xướng điều tra và thông báo công khai cho các bên liên quan.

Tin tức kinh tế ngày 10/10: Nhiều ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước vào diện kiểm toán năm 2022

Tin tức kinh tế ngày 10/10: Nhiều ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước vào diện kiểm toán năm 2022

Nhiều ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước vào diện kiểm toán năm 2022; Hà Nội thống nhất mở lại đường bay với TP HCM và Đà Nẵng; Gần 90% lao động dệt may và da giày muốn quay lại nhà máy… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/10.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:45