Tin tức kinh tế ngày 11/12: Việt Nam duy trì xuất siêu 9 năm liên tiếp

21:08 | 11/12/2024

237 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - ADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam lên 6,4%; Việt Nam duy trì xuất siêu 9 năm liên tiếp; Ngân hàng đổ mạnh tiền cho vay bất động sản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/12.
Tin tức kinh tế ngày 11/12: Việt Nam duy trì xuất siêu 9 năm liên tiếp
Việt Nam duy trì xuất siêu 9 năm liên tiếp (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước tiếp tục tăng mạnh

Khoảng 6 giờ ngày 11/12 (giờ Việt Nam), trên‏‏ Kitco, giá vàng giao ngay ở mức 2.693,67 USD/ounce, tăng 30,75 USD/ounce (+1,15%).

Trong nước, sáng nay, giá vàng đồng loạt tăng từ 400.000 - 450.000 đồng/lượng. Giá vàng nhẫn liên tục tăng ngày thứ hai liên tiếp. Cụ thể, Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn 83,43 - 85,93 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng 450.000 đồng/lượng so với sáng qua.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng nhẫn 83,9 - 84,9 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng.

Giá vàng SJC điều chỉnh chậm hơn theo giá vàng thế giới. Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC 83,6 - 85,6 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng 400.000 đồng/lượng so với sáng qua.

ADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam lên 6,4%

Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) vừa điều chỉnh dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 6% lên 6,4% trong năm 2024 và từ 6,2% lên 6,6% vào năm 2025.

Báo cáo Triển vọng Phát triển châu Á của ADB cho biết, tăng trưởng được thúc đẩy nhờ thương mại phục hồi mạnh, sản xuất chế biến xuất khẩu khởi sắc và các biện pháp hỗ trợ tài khóa hiệu quả.

Báo cáo cũng khuyến nghị Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh đầu tư công và duy trì các chính sách hỗ trợ để kích thích cầu nội địa trong bối cảnh khó khăn toàn cầu gia tăng.

Sản lượng lúa gạo toàn cầu được dự báo lập kỷ lục mới

Theo báo cáo mới nhất của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), sản lượng lúa gạo toàn cầu dự kiến sẽ đạt mức cao kỷ lục trong niên vụ 2024-2025, với Ấn Độ dẫn đầu về tăng trưởng sản lượng. Tuy nhiên, giá gạo đang giảm do sự trở lại của quốc gia Nam Á trên thị trường gạo toàn cầu.

Sản lượng gạo toàn cầu dự kiến sẽ đạt mức kỷ lục 533,8 triệu tấn trong niên vụ 2024-2025, tăng 3,4 triệu tấn so với dự báo trước đó. Ấn Độ đóng góp phần lớn vào mức tăng này, với dự báo sản lượng được nâng lên 145 triệu tấn, cũng là mức cao kỷ lục. Hoạt động sản xuất lúa gạo cũng được cho là sẽ tăng đáng kể tại các quốc gia như Guinea và Nepal, trong khi đối với Bangladesh, Myanmar và Lào, các ước tính lại giảm xuống.

Việt Nam duy trì xuất siêu 9 năm liên tiếp

Các chuyên gia dự báo, với mức xuất siêu 11 tháng qua đạt tới 24,31 tỷ USD, đây là tín hiệu tích cực, phản ánh năng lực cạnh tranh và hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

Việc duy trì xuất siêu lớn cho thấy nền kinh tế đang giảm phụ thuộc vào nhập khẩu và tăng cường sản xuất trong nước. Với kết quả này, chắc chắn, năm 2024 tiếp tục là năm thứ 9 Việt Nam duy trì trạng thái xuất siêu. Điều này có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng cường dự trữ ngoại hối và góp phần ổn định tỷ giá cũng như các chỉ số kinh tế vĩ mô khác.

Ngân hàng đổ mạnh tiền cho vay bất động sản

Trong bối cảnh thị trường bất động sản trầm lắng 2 năm qua cùng nguồn cung nhỏ giọt, dòng vốn tín dụng vẫn đổ mạnh vào thị trường và chôn chặt trong nhiều dự án. Nhiều ngân hàng có mức tăng trưởng dư nợ tín dụng kinh doanh bất động sản tăng gấp 2-3 lần, tỷ trọng cho vay lĩnh vực này tiếp đà tăng.

Theo thống kê của Thời báo Tài chính Việt Nam từ các ngân hàng niêm yết, tổng dư nợ tín dụng bất động sản của 13 ngân hàng hạch toán chi tiết khoản mục cho vay kinh doanh bất động sản đạt 661,86 nghìn tỷ đồng tính đến cuối quý III/2024, tăng 23,1% so với cuối năm 2023. Trong đó, 11/13 ngân hàng ghi nhận dư nợ cho vay bất động sản tăng trong khi có hai nhà băng sụt giảm là LPBank và PGBank.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
Cập nhật: 30/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 30/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 30/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 30/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 30/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 30/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 30/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/04/2025 00:02