Tin tức kinh tế ngày 11/10: Tăng trưởng GDP năm 2022 ước đạt khoảng 8%

21:35 | 11/10/2022

2,882 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng GDP năm 2022 ước đạt khoảng 8%; Giá xăng, dầu đồng loạt tăng; WB và IMF cảnh báo nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/10.
Tin tức kinh tế ngày 11/10: Tăng trưởng GDP năm 2022 ước đạt khoảng 8%
Tăng trưởng GDP năm 2022 ước đạt khoảng 8%

Giá vàng thế giới lao dốc, trong nước tăng mạnh

Đầu giờ sáng 11/10 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giảm mạnh về dưới mốc 1.700 USD/oz. Hiện giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang ở mức 1.668 USD/oz, giảm 27 USD/oz so với cuối phiên liền trước.

Giá vàng trong nước tăng mạnh hơn 1 triệu đồng/lượng trong phiên giao dịch sáng nay (11/10), hiện cao hơn giá vàng thế giới gần 18 triệu đồng/lượng.

Tăng trưởng GDP năm 2022 ước đạt khoảng 8%

Ngày 11/10, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về báo cáo của Chính phủ tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2022, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2023.

Báo cáo nêu rõ, năm 2022 dự kiến đạt và vượt 14/15 chỉ tiêu về phát triển kinh tế-xã hội so với kế hoạch Quốc hội giao, trong đó vượt 6 chỉ tiêu đề ra, nhất là tăng trưởng kinh tế ước đạt khoảng 8%, vượt mục tiêu đề ra (6-6,5%), tạo đà quan trọng cho các năm tiếp theo thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế của kế hoạch 5 năm 2021-2025.

WB và IMF cảnh báo nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu

Tại cuộc họp thường niên giữa Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) bắt đầu từ ngày 10/10, lãnh đạo của hai tổ chức này cảnh báo rằng nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu đang ngày càng lớn khi các ngân hàng trung ương trên khắp thế giới mạnh tay tăng lãi suất để kìm chế lạm phát.

Giám đốc IMF kêu gọi thế giới giúp đỡ các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển bị ảnh hưởng nặng nề bởi điều kiện tài chính bị thắt chặt hiện nay.

Bộ Công Thương: Tồn kho xăng dầu vẫn đáp ứng đủ nhu cầu cho thị trường

Trong thông báo được phát đi vào chiều tối ngày 10/10/2022, Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) cho biết theo báo cáo của các doanh nghiệp đầu mối, lượng tồn kho của một số doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu lớn vẫn đang được duy trì và bảo đảm cung ứng đủ nguồn hàng trong hệ thống.

Các doanh nghiệp cam kết vẫn đang tiếp tục nỗ lực nhập hàng để bảo đảm cung ứng xăng dầu cho các cửa hàng thuộc hệ thống phân phối của mình.

Giá xăng, dầu đồng loạt tăng

Sau 4 kỳ giảm giá liên tiếp, trong kỳ điều chỉnh lần này giá các mặt hàng xăng dầu đồng loạt tăng từ 15h ngày 11/10.

Theo đó, xăng E5 RON92 tăng 560 đồng/lít, lên mức 21.290 đồng/lít; xăng RON 95-III tăng 560 đồng/lít, lên mức 22.000 đồng/lít.

Giá dầu có mức tăng mạnh hơn, khi dầu diesel tăng 1.960 đồng/lít, lên 24.160 đồng/lít; dầu hỏa có mức giá mới là 22.820 đồng/lít, tăng 1.140 đồng/lít, dầu mazut giữ nguyên, có giá 14.090 đồng/kg.

Xuất khẩu lao động tháng 9 tăng mạnh

Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội) cho biết, theo số liệu báo cáo từ các doanh nghiệp, tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài trong tháng 9/2022 là 8.180 người (2.687 lao động nữ), gấp 10,5 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2022, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 103.026 lao động (37.299 lao động nữ) đạt 114,47% kế hoạch năm 2022. Đầu năm nay, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đặt mục tiêu đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là 90.000 lao động.

Tin tức kinh tế ngày 10/10: Tăng cường cung ứng đến các địa phương thiếu xăng dầu cục bộ

Tin tức kinh tế ngày 10/10: Tăng cường cung ứng đến các địa phương thiếu xăng dầu cục bộ

Tăng cường cung ứng đến các địa phương thiếu xăng dầu cục bộ; Tiền gửi ngân hàng của người dân được Nhà nước đảm bảo trong mọi trường hợp; Xử lý nghiêm vi phạm trong kinh doanh xăng dầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 18:00