Tin tức kinh tế ngày 10/10: Tăng cường cung ứng đến các địa phương thiếu xăng dầu cục bộ

21:13 | 10/10/2022

5,386 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tăng cường cung ứng đến các địa phương thiếu xăng dầu cục bộ; Tiền gửi ngân hàng của người dân được Nhà nước đảm bảo trong mọi trường hợp; Xử lý nghiêm vi phạm trong kinh doanh xăng dầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/10.
Tin tức kinh tế ngày 10/10: Tăng cường cung ứng đến các địa phương thiếu xăng dầu cục bộ
Tăng cường cung ứng xăng dầu đến các địa phương thiếu xăng dầu cục bộ

Giá vàng trong nước đứng yên, thế giới bật tăng

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (10/10) có xu hướng tăng sau khi đứng yên trong ngày nghỉ cuối tuần với giá vàng giao ngay tăng 5,3 USD lên mức 1.700,3 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay (10/10) đứng yên. Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng ở mức 65,5 triệu đồng/lượng mua vào và 66,52 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Tiền gửi ngân hàng của người dân được Nhà nước đảm bảo trong mọi trường hợp

Trao đổi với báo chí sáng 10/10, Thống đốc NHNN khẳng định, ở Việt Nam từ trước đến nay, những khoản tiền gửi của người dân tại ngân hàng, trong đó có ngân hàng SCB đều được Nhà nước đảm bảo trong mọi trường hợp.

“Tôi cho rằng những người gửi tiền ở SCB cần hết sức bình tĩnh, không nên rút tiền, nhất là trước hạn để đảm bảo quyền lợi của mình”, Thống đốc Nguyễn Thị Hồng khuyến cáo.

Xử lý nghiêm vi phạm trong kinh doanh xăng dầu

Tổng cục Quản lý thị trường (QLTT) yêu cầu Cục QLTT các tỉnh, thành phố tiếp tục thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong kinh doanh xăng dầu.

Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương và lực lượng chức năng tăng cường việc kiểm tra, giám sát toàn bộ hệ thống thương nhân kinh doanh xăng dầu ở tất cả các loại hình gồm thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối, tổng đại lý, thương nhân nhận quyền bán lẻ, đại lý bán lẻ xăng dầu.

Tăng cường cung ứng đến các địa phương thiếu xăng dầu cục bộ

Theo thông tin Bộ Công Thương gửi báo chí chiều tối 10/10, trong những ngày gần đây, có hiện tượng một số doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ xăng dầu xin đóng cửa hoặc tạm ngừng kinh doanh tập trung tại một số tỉnh, thành phố như Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Bình Phước, Đắk Lắk…

Bộ Công Thương lý giải, nguyên nhân chính của hiện tượng trên là do từ cuối năm 2021 đến nay, các chi phí kinh doanh xăng dầu tăng mạnh, các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu không có đủ nguồn tài chính để nhập hàng nên chủ yếu chỉ duy trì lượng hàng đủ để cung cấp cho hệ thống phân phối của doanh nghiệp mình và duy trì lượng dự trữ tồn kho theo quy định.

Bộ Công Thương cho biết đã chỉ đạo các thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối hỗ trợ để điều phối nguồn hàng, tăng cường cung ứng xăng dầu tại một số địa phương có hiện tượng thiếu xăng dầu cục bộ.

Bộ Tài chính khẳng định sẽ đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư

Ngày 10/10, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc trả lời phỏng vấn báo chí về các nội dung đang được dư luận xã hội quan tâm, như các biện pháp ổn định thị trường chứng khoán, ảnh hưởng của biến động tỷ giá ngoại tệ đến vấn đề nợ công của Việt Nam.

Bộ trưởng Hồ Đức Phớc khẳng định việc đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư vẫn đang được thực hiện một cách nghiêm túc và Bộ Tài chính sẽ tích cực giám sát, đảm bảo minh bạch của thị trường.

Nhập khẩu xăng dầu từ Trung Quốc tăng đột biến

Theo Tổng cục Hải quan, tính chung 9 tháng đầu năm, cả nước nhập khẩu hơn 6,5 triệu tấn xăng dầu, với giá trị gần 6,9 tỷ USD, tăng 23% về lượng và tăng 132 % về kim ngạch so với cùng kỳ 2021.

Về thị trường nhập khẩu, Hàn Quốc tiếp tục là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt với hơn 2,5 triệu tấn (tăng 92% so với cùng kỳ năm ngoái); thị trường Malaysia khoảng 950.000 tấn (giảm 44%); Singapore 960.000 tấn; tương đương năm ngoái, Thái Lan 878.000 tấn (tăng 12%).

Đáng chú ý, năm nay Trung Quốc nổi lên là thị trường nhập khẩu xăng dầu lớn hàng đầu của Việt Nam với hơn 627.000 tấn (gấp 2,3 về lượng), và kim ngạch đạt 676 triệu USD (gấp 4,4 lần so với năm ngoái).

Tin tức kinh tế ngày 9/10: Tỉ trọng kinh tế số chiếm 10,4% GDP

Tin tức kinh tế ngày 9/10: Tỉ trọng kinh tế số chiếm 10,4% GDP

Tỉ trọng kinh tế số chiếm 10,4% GDP; Hàng hóa tồn kho có xu hướng gia tăng; Doanh nghiệp đau đầu vì thiếu nguyên liệu chế biến… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/10.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,906 16,006 16,456
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,393 3,503
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,275 26,310 27,570
GBP 30,931 30,981 31,941
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,568 14,618 15,135
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 627.28 671.62 695.28
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 13:00