Tin tức kinh tế ngày 11/10: Cán cân thương mại thặng dư gần 22 tỷ USD

21:07 | 11/10/2023

5,983 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cán cân thương mại thặng dư gần 22 tỷ USD; 4 ngân hàng lớn đồng loạt hạ lãi tiết kiệm xuống thấp kỷ lục; Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/10.
Tin tức kinh tế ngày 11/10: Cán cân thương mại thặng dư gần 22 tỷ USD
Cán cân thương mại thặng dư gần 22 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới đi ngang, trong nước tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.861,15 USD/ounce, giữ nguyên so với cùng thời điểm ngày 10/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,05-69,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 150.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,85-69,75 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/10.

Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh

Chiều 11/10, liên bộ Công Thương - Tài chính thực hiện điều chỉnh giá xăng dầu theo chu kỳ. Theo đó, các mặt hàng xăng, dầu đều đồng loạt giảm mạnh.

Cụ thể, giá xăng RON 92 được điều chỉnh giảm 1.595 đồng/lít; RON 95 giảm 1.798 đồng/lít; dầu diezen giảm 1.184 đồng/lít; dầu hỏa giảm 1.352 đồng/lít; dầu mazut giảm 1.214 đồng/kg.

Kỳ điều chỉnh lần này, liên bộ Công Thương - Tài chính đã quyết định không trích lập và Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (Quỹ BOG) đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu. Đồng thời, tiếp tục không chi Quỹ BOG với 2 mặt hàng xăng và dầu mazut; ngừng chi Quỹ BOG với mặt hàng dầu diêzen và dầu hỏa.

4 ngân hàng lớn đồng loạt hạ lãi tiết kiệm xuống thấp kỷ lục

Sau Vietcombank, ngày 11/10, ba ngân hàng quốc doanh còn lại là Agribank, BIDV và VietinBank cũng đồng loạt giảm lãi tiết kiệm ở mức 0,2 điểm % mỗi kỳ hạn, đưa lãi suất cao nhất xuống còn 5,3%/năm.

Big 4 ngân hàng đều đã giảm lãi suất huy động cao nhất xuống mức thấp lịch sử, thấp hơn cả giai đoạn Covid-19. Giai đoạn từ tháng 7/2021 đến tháng 7/2022, mức lãi huy động thấp nhất ở 4 đơn vị này là 5,5%/năm.

Lãi suất của 4 ngân hàng gần như tương đương nhau, có một số khác biệt ở hình thức gửi tiết kiệm online song không quá lớn.

Bộ Tài chính dự báo CPI bình quân năm 2023 tăng khoảng 3,2 - 3,6%

Tại cuộc họp Ban Chỉ đạo điều hành giá họp bàn phương án điều hành giá cuối năm, diễn ra ngày 11/10, Bộ Tài chính dự báo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2023 tăng trong khoảng 3,2-3,6%.

Theo đó, trên cơ sở mục tiêu kiểm soát lạm phát cả năm ở mức 4,5%, Bộ Tài chính cập nhật 2 kịch bản lạm phát. Kịch bản 1, dự báo CPI bình quân năm 2023 tăng khoảng 3,2% so với năm 2022; kịch bản 2 ở mức cao hơn, dự báo CPI bình quân năm 2023 tăng khoảng 3,6% so với năm 2022.

Với các kịch bản trên, Bộ Tài chính dự báo CPI bình quân năm 2023 tăng trong khoảng 3,2 - 3,6%. Trong khi đó, Tổng cục thống kê dự báo CPI bình quân trong khoảng 3,3%-3,6%. Ngân hàng Nhà nước cũng dự báo lạm phát bình quân năm 2023 tăng trong khoảng ở mức 3,4% (cộng trừ 0,3%).

Cán cân thương mại thặng dư gần 22 tỷ USD

Theo số liệu thống kê sơ bộ mới nhất được Tổng cục Hải quan công bố chiều ngày 10/10, kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước trong tháng 9/2023 đạt 59,16 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu đạt 30,68 tỷ USD, giảm 6,3% so với tháng 8/2023.

Chiều ngược lại, nhập khẩu trong tháng 9 ghi nhận con số 28,48 tỷ USD, giảm 2,9% so với tháng trước. Hết tháng 9, tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước đạt 237,33 tỷ USD, giảm 14% so với cùng kỳ 2022.

Như vậy, hết tháng 9, quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 496,3 tỷ USD. Cán cân thương mại đạt thặng dư 21,64 tỷ USD.

Tin tức kinh tế ngày 10/10: Đề xuất tiếp tục tăng lương sau năm 2024 để bù trượt giá

Tin tức kinh tế ngày 10/10: Đề xuất tiếp tục tăng lương sau năm 2024 để bù trượt giá

Đề xuất tiếp tục tăng lương sau năm 2024 để bù trượt giá; Việt Nam chi 2,73 tỷ USD nhập khẩu hạt điều; Chứng khoán tăng 3 phiên liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Cập nhật: 13/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
NL 99.99 14,480 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480 ▲300K
Trang sức 99.9 14,740 ▲300K 15,340 ▲300K
Trang sức 99.99 14,750 ▲300K 15,350 ▲300K
Cập nhật: 13/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 ▲30K 15,452 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 ▲30K 15,453 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,502 ▲30K 1,527 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,502 ▲30K 1,528 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,487 ▲30K 1,517 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,698 ▲2970K 150,198 ▲2970K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,436 ▲2250K 113,936 ▲2250K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,816 ▲2040K 103,316 ▲2040K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,196 ▲1830K 92,696 ▲1830K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 811 ▼78540K 886 ▼85965K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,915 ▲1251K 63,415 ▲1251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cập nhật: 13/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16785 17054 17634
CAD 18302 18578 19189
CHF 32466 32850 33500
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31271
GBP 33864 34254 35185
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14638 15224
SGD 19724 20005 20526
THB 731 794 848
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26381
Cập nhật: 13/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,130 30,154 31,300
JPY 167.06 167.36 174.36
GBP 34,195 34,288 35,090
AUD 17,035 17,097 17,546
CAD 18,514 18,573 19,105
CHF 32,680 32,782 33,469
SGD 19,873 19,935 20,561
CNY - 3,664 3,761
HKD 3,341 3,351 3,435
KRW 16.62 17.33 18.61
THB 779.01 788.63 839.28
NZD 14,574 14,709 15,064
SEK - 2,749 2,830
DKK - 4,031 4,148
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,981.2 - 6,711.45
TWD 767.6 - 923.73
SAR - 6,929.24 7,254.51
KWD - 83,767 88,592
Cập nhật: 13/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26139 26139 26381
AUD 16969 17069 17994
CAD 18482 18582 19596
CHF 32719 32749 34332
CNY 0 3678.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30162 30192 31914
GBP 34159 34209 35970
HKD 0 3390 0
JPY 167.07 167.57 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14753 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 760.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 13/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 20:00