Tin tức kinh tế ngày 10/10: Đề xuất tiếp tục tăng lương sau năm 2024 để bù trượt giá

21:04 | 10/10/2023

5,626 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đề xuất tiếp tục tăng lương sau năm 2024 để bù trượt giá; Việt Nam chi 2,73 tỷ USD nhập khẩu hạt điều; Chứng khoán tăng 3 phiên liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/10.
Tin tức kinh tế ngày 10/10: Đề xuất tiếp tục tăng lương sau năm 2024 để bù trượt giá
Đề xuất tiếp tục tăng lương sau năm 2024 để bù trượt giá (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.861,15 USD/ounce, tăng 12,04 USD so với cùng thời điểm ngày 9/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 68,90-69,60 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở chiều mua và tăng 300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,80-69,70 triệu đồng/lượng, tăng 550.000 đồng ở chiều mua và tăng 450.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/10.

Xuất khẩu cá tra sang khối CPTPP mang về gần 167 triệu USD

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), nửa đầu tháng 9/2023, kim ngạch xuất khẩu cá tra sang các thị trường khối CPTPP đạt gần 9 triệu USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu cá tra sang các thị trường thành viên đa phần ghi nhận tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm 2022.

VASEP cho biết, đây là tháng đầu tiên trong năm 2023 xuất khẩu cá tra có tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm trước về trị giá xuất khẩu.

Tuy nhiên, nếu tính lũy kế từ đầu năm 2023 đến ngày 15/9, kim ngạch xuất khẩu cá tra của Việt Nam sang khối thị trường CPTPP vẫn ghi nhận giảm 32% so với cùng kỳ năm trước, còn đạt 167 triệu USD.

Đề xuất tiếp tục tăng lương sau năm 2024 để bù trượt giá

Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà vừa thay mặt Chính phủ gửi Quốc hội báo cáo việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về giám sát và chất vấn thuộc lĩnh vực nội vụ, bao gồm cải cách tiền lương.

Cụ thể, 6 nội dung cải cách theo Nghị quyết số 27-NQ/TW (dự kiến thực hiện từ ngày 1/7/2024) gồm: xây dựng 05 bảng lương mới; chế độ phụ cấp; chế độ tiền thưởng; chế độ nâng bậc lương; nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiền lương; quản lý tiền lương và thu nhập.

Sau năm 2024, tiếp tục điều chỉnh tăng lương để bù trượt giá và có phần cải thiện theo mức tăng trưởng GDP cho đến khi mức lương thấp nhất đạt bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng I (vùng cao nhất) của khu vực doanh nghiệp.

Việt Nam chi 2,73 tỷ USD nhập khẩu hạt điều

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan,tính đến hết tháng 9 năm nay, nước ta nhập khẩu 2,33 triệu tấn hạt điều, giá trị đạt 2,73 tỷ USD. So với cùng kỳ năm ngoái, hạt điều nhập khẩu tăng mạnh 42,1% về lượng và tăng 16,2% về giá trị.

Tính từ đầu năm đến nay, ngành điều nước ta luôn trong tình trạng nhập siêu. Hạt điều cũng là mặt hàng nông sản nước ta chi tiền nhiều nhất để nhập khẩu trong 9 tháng năm 2023.

Chứng khoán tăng 3 phiên liên tiếp

Thị trường chứng khoán đã có phiên tăng thứ 3 liên tiếp, VN-Index cán mốc 1.143,69 điểm, tăng nhẹ 0,56% so với phiên trước. Tổng 3 phiên, thị trường tăng 2,7%. Nhiều nhà đầu tư kỳ vọng dấu hiệu phục hồi.

Đa phần nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ có động thái tăng trần nhiều hơn so với các cổ phiếu lớn, nhiều nhà đầu tư có xu hướng đi vào nhóm cổ phiếu này với chiến lược mua thấp, bán cao.

Giá xăng ngày mai có thể giảm mạnh

Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng Machine Learning của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) cho thấy, tại kỳ điều hành ngày 11/10/2023, giá xăng bán lẻ trong nước có thể giảm mạnh 9% xuống dưới ngưỡng 23 nghìn đồng/lít, nếu Liên bộ quyết định không trích lập hoặc chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu.

Trong khi đó, giá dầu bán lẻ dự báo giảm trên 6%, cụ thể giá dầu diesel có thể giảm 1.433 đồng về mức 22.157 đồng/lít; dầu hỏa có thể giảm 1.810 đồng về mức 22.000 đồng/lít, dầu mazut có thể giảm 1.161 đồng về mức 16.289 đồng/lít. Mô hình của VPI dự báo kỳ này Liên bộ có thể sẽ không trích lập hoặc chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu.

Tin tức kinh tế ngày 9/10: Lãi suất tín phiếu của NHNN giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 9/10: Lãi suất tín phiếu của NHNN giảm mạnh

Bối cảnh kinh doanh của Việt Nam đang tươi sáng hơn; Lãi suất tín phiếu của NHNN giảm mạnh; Indonesia cần nhập khẩu thêm 1,5 triệu tấn gạo trong năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 23:00