Tin tức kinh tế ngày 1/11: Giá gas vượt kỷ lục 500.000 đồng/bình 12kg

21:00 | 01/11/2021

2,202 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thêm 14 nhà máy điện gió được công nhận vận hành thương mại; Giá gas vượt kỷ lục 500.000 đồng/bình 12kg; Vietnam Airlines được chấp thuận bay thường lệ tới Mỹ... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/11.
Tin tức kinh tế ngày 1/11:
Giá gas vượt kỷ lục 500.000 đồng/bình 12kg

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, vàng trong nước chưa dừng đà tăng

Lúc 9 giờ 30 ngày 1/11, giá vàng SJC tại TP HCM được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 57,75 triệu đồng/lượng, bán ra 58,45 triệu đồng/lượng tăng thêm 50.000 đồng mỗi lượng so với giá cuối tuần. So với đầu tuần trước, giá vàng SJC tăng 200.000 đồng/lượng.

Trên thị trường quốc tế, lúc 9 giờ 30 theo giờ Việt Nam, giá vàng hôm nay ở mức 1.785 USD/ounce, tăng nhẹ 2 USD/ounce so với giá đóng cửa cuối tuần. Tuần này, trong khi giới phân tích cho rằng giá vàng sẽ khó tăng mạnh sau khi liên tiếp đóng cửa tuần giao dịch dưới ngưỡng cản 1.800 USD/ounce, nhiều nhà đầu tư lại kỳ vọng giá vàng sẽ tiếp tục đi lên.

Đà Nẵng xuất siêu hơn 340 triệu USD

Ngày 31/10, Cục Thống kê Đà Nẵng cho biết, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn TP trong tháng 10/2021 đạt hơn 247 triệu USD, tăng 6,5% so với cùng kỳ.

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu ước đạt hơn 142 triệu USD, tăng 6,6%. Như vậy, qua 10 tháng năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn TP đạt hơn 2,5 tỷ USD, tăng hơn 12% so với cùng kỳ. Đặc biệt về xuất khẩu, Đà Nẵng ước đạt hơn 1,4 tỷ USD, tăng gần 12%. Bất chấp dịch bệnh, hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa gặp nhiều khó khăn, song các doanh nghiệp Đà Nẵng vẫn nỗ lực giữ đơn hàng, duy trì không để chuỗi cung ứng bị đứt gãy. Nhờ đó, cán cân thương mại hàng hóa 10 tháng qua của Đà Nẵng xuất siêu hơn 340 triệu USD, đây là một dấu hiệu lạc quan trong khi cả nước đang trong tình trạng nhập siêu nhiều tháng qua.

Thêm 14 nhà máy điện gió được công nhận vận hành thương mại

Thông tin vừa được Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cập nhật, tính đến ngày 29/10/2021 đã có 42 nhà máy điện gió với tổng công suất 2131,3 MW đã được công nhận vận hành thương mại COD.

Như vậy, so với ngày 22/10, số lượng các nhà máy điện gió được công nhận vận hành thương mại đã tăng thêm 14 nhà máy, tức từ 28 nhà máy lên con số 42.

Tháng 10/2021, lượng xe máy sản xuất trong nước tăng nhẹ

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, trong tháng 10 vừa qua, lượng xe máy sản xuất, lắp ráp trong nước ước đạt 177.400 chiếc, tăng 8.400 chiếc so với tháng 9 ( đạt 169.400 chiếc). Lượng xe sản xuất, lắp ráp trong nước tháng 10 vừa qua bằng 67,5% so với cùng kỳ năm 2020.

Cộng dồn 10 tháng đầu năm, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy trong nước cho xuất xưởng tổng cộng 2.295.300 chiếc, giảm 17,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nguyên nhân giảm sản lượng sản xuất xe máy so với cùng kỳ năm ngoái được cho là do sự bùng phát của dịch COVID-19 đã khiến nguồn cung linh phụ kiện từ Trung Quốc bị thiếu hụt.

Giá gas vượt kỷ lục 500.000 đồng/bình 12kg

Theo thông báo từ nhiều công ty kinh doanh gas đầu mối, giá gas bán lẻ đồng loạt tăng thêm 1.417 đồng/kg, tương đương 17.000 đồng/bình 12kg và gần 64.000 đồng/bình 45 kg từ hôm nay.

Theo đó, giá gas các hiệu Vimexco, City Petro... bán lẻ tối đa đến tay người tiêu dùng không vượt quá 278.000 đồng/bình 6kg; 501.000 đồng/bình 12kg; 1.877.500 đồng/bình 45kg và 2.078.500 đồng/bình 50kg.

Riêng loại bình gas vỏ nhựa VIP có giá 536.000 đồng/bình 12kg. Saigon Petro chốt giá bán lẻ gas tối đa đến người tiêu dùng là 478.500 đồng/bình 12kg.

Vietnam Airlines được chấp thuận bay thường lệ tới Mỹ

Cục An ninh Vận tải Mỹ (TSA) vừa chính thức xác nhận Vietnam Airlines đáp ứng toàn bộ yêu cầu về bảo đảm an ninh để khai thác đường bay thẳng thương mại thường lệ đến Mỹ.

Với sự kiện này, Vietnam Airlines đã trở thành hãng hàng không Việt Nam đầu tiên nhận được chấp thuận của TSA để thực hiện các chuyến bay thẳng thương mại thường lệ đến Mỹ.

Bội chi ngân sách năm 2022 dự kiến 4% GDP

Bộ Tài chính ước dự toán bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2021 là 343,67 nghìn tỷ đồng, bằng 4% GDP.

Dự kiến đến cuối năm 2021, dư nợ công khoảng 43,7%, dư nợ chính phủ khoảng 39,5%, dư nợ vay nước ngoài của quốc gia khoảng 38,8% so với GDP ước thực hiện (quy mô GDP kế hoạch theo giá hiện hành là 8.600 nghìn tỷ đồng; ước thực hiện khoảng 8.490 nghìn tỷ đồng), nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ khoảng 24,8% tổng thu NSNN.

Năm 2022, Bộ Tài chính dự kiến mức bội chi là 372,9 nghìn tỷ đồng, tương ứng khoảng 4% GDP (bằng tỷ lệ dự toán năm 2021). Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ khoảng 21 - 22% tổng thu NSNN. Đến cuối năm 2022, nợ công khoảng 43 - 44% GDP.

Dự kiến bội chi giai đoạn 2022 - 2024 là khoảng 3,8%GDP. Nợ công đến năm 2024 khoảng 43 - 44% GDP.

Tin tức kinh tế ngày 31/10: Giá xăng dầu tăng mạnh, doanh nghiệp vận tải gặp “khó khăn kép”

Tin tức kinh tế ngày 31/10: Giá xăng dầu tăng mạnh, doanh nghiệp vận tải gặp “khó khăn kép”

EC đánh giá cao nỗ lực gỡ “thẻ vàng” của Việt Nam; Giá xăng dầu tăng mạnh, doanh nghiệp vận tải gặp “khó khăn kép”; G20 đạt thỏa thuận "đóng cửa" các "thiên đường thuế"... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/10.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 83,900 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
TPHCM - SJC 82.200 ▲400K 84.300 ▲200K
Hà Nội - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Hà Nội - SJC 82.200 ▲400K 84.300 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Đà Nẵng - SJC 82.200 ▲400K 84.300 ▲200K
Miền Tây - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 84.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.200 ▲400K 84.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.200 ▲400K 84.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.900 ▲300K 75.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.530 ▲230K 56.930 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.040 ▲180K 44.440 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.240 ▲120K 31.640 ▲120K
Cập nhật: 16/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲30K 7,700 ▲30K
Trang sức 99.9 7,475 ▲30K 7,690 ▲30K
NL 99.99 7,480 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲30K 7,730 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲30K 7,730 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲30K 7,730 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,410
Cập nhật: 16/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼100K 84,000 ▼100K
SJC 5c 82,000 ▼100K 84,020 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼100K 84,030 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲400K 76,900 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲400K 77,000 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲400K 76,200 ▲400K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲396K 75,446 ▲396K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲272K 51,971 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲167K 31,929 ▲167K
Cập nhật: 16/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,962 16,062 16,512
CAD 18,050 18,150 18,700
CHF 27,206 27,311 28,111
CNY - 3,450 3,560
DKK - 3,543 3,673
EUR #26,338 26,373 27,633
GBP 31,002 31,052 32,012
HKD 3,152 3,167 3,302
JPY 160.34 160.34 168.29
KRW 16.26 17.06 19.86
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,602 14,652 15,169
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,030 18,130 18,860
THB 633.6 677.94 701.6
USD #25,015 25,095 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25065 25115 25345
AUD 16002 16052 16460
CAD 18100 18150 18555
CHF 27463 27513 27916
CNY 0 3455.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26551 26601 27111
GBP 31187 31237 31704
HKD 0 3115 0
JPY 161.67 162.17 166.7
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0318 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14648 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18327 18327 18689
THB 0 646.4 0
TWD 0 777 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 12:00