Tin tức kinh tế ngày 1/1: Xuất khẩu sầu riêng, gạo bứt phá năm 2024

21:06 | 01/01/2025

227 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sầu riêng, gạo bứt phá năm 2024; Nhập khẩu than từ Malaysia tăng đột biến; Số lượng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền tăng gấp 13 lần năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/1.
Tin tức kinh tế ngày 1/1: Xuất khẩu sầu riêng, gạo bứt phá năm 2024
Xuất khẩu sầu riêng, gạo bứt phá năm 2024 (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước giảm, thế giới tăng trong ngày đầu năm mới

Sáng nay (1/1), giá vàng trong nước tiếp tục giảm theo giá thế giới ngày thứ 3 liên tiếp về mốc sát mốc 84 triệu đồng/lượng. Giá vàng thế giới đang dao động ở mốc 2.624 USD/ounce, tăng 20 USD.

Tại thị trường trong nước, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 82,2 - 84,2 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, giảm 300.000 đồng/lượng so với sáng qua. Kể từ đầu tuần đến nay, giá vàng SJC đã giảm tới nửa triệu mỗi lượng.

Cùng với giá vàng SJC, các doanh nghiệp cũng điều chỉnh giảm giá vàng nhẫn tròn trơn, trung bình 300.000 đồng/lượng.

Cụ thể, Bảo Tín Minh Châu hạ giá vàng nhẫn về mức 82,6 - 84,2 triệu đồng/lượng. Công ty vàng Phú Nhuận điều chỉnh giá vàng nhẫn về mốc 83,4-84,2 triệu đồng/lượng.

Nhập khẩu than từ Malaysia tăng đột biến

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, lũy kế từ đầu năm 2024 đến ngày 15/12/2024, Việt Nam đã chi 7,29 tỷ USD để nhập khẩu 60,6 triệu tấn than từ thế giới - mức cao nhất các năm giai đoạn 2013 - 2023.

Trong kỳ, lượng nhập khẩu than từ các thị trường cũng ghi nhận tăng trưởng trái chiều. Trong đó, lượng nhập khẩu than từ Malaysia tăng từ 554 tấn tại kỳ năm 2023 lên 63.513 tấn tại kỳ này, tương ứng cao gấp 114 lần.

Lượng nhập khẩu than từ Indonesia cũng tăng 42% YoY, đạt 24,5 triệu tấn - là thị trường nhập khẩu than lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2024. Than nhập khẩu từ Lào lại giảm 12,1% YoY, còn 1,81 triệu tấn; từ Australia giảm 12,7% YoY, còn 15,8 triệu tấn.

Lượng than nhập khẩu từ Nhật Bản ghi nhận giảm sâu 93% so với cùng kỳ năm trước, còn 13.254 tấn; từ Nga tăng 19,8% YoY, lên 4,89 triệu tấn.

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia đạt mức cao nhất từ trước tới nay

Năm 2024 ghi nhận những bước tiến trong quan hệ kinh tế, thương mại giữa Việt Nam và Indonesia, với kim ngạch thương mại song phương cũng như kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia đạt mức cao nhất từ trước tới nay.

Cụ thể, Thương vụ Việt Nam tại Indonesia dẫn số liệu của Hải quan Việt Nam cho biết, tính đến hết 11 tháng năm 2024, tổng kim ngạch thương mại song phương đạt 15,15 tỷ USD, tăng 19,99% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam đạt 5,69 tỷ USD, tăng 21,7%.

Ước tính cả năm, tổng kim ngạch đạt ít nhất 16 tỷ USD, với xuất khẩu vượt mốc 6 tỷ USD, mức cao nhất từ trước tới nay.

Số lượng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền tăng gấp 13 lần năm 2023

Tổng cục Thuế cho biết, năm 2024, cơ quan Thuế tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hóa đơn điện tử (HĐĐT) khởi tạo từ máy tính tiền, tập trung vào 6 nhóm ngành nghề gồm: Ăn uống, nhà hàng, khách sạn; Bán lẻ hàng hóa (trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ hàng tiêu dùng); Bán lẻ thuốc tân dược; Dịch vụ vui chơi, giải trí, bán vé tham quan du lịch, vận tải hành khách đường bộ, dịch vụ thẩm mỹ; Kinh doanh vàng; Dịch vụ sân golf, dịch vụ cáp treo, xăng dầu, phí đường bộ.

Kết quả đạt được rất tích cực. Trong đó, số cơ sở kinh doanh đăng ký sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền đến nay là 92.080, gấp 2,3 lần số cuối năm 2023. Tỷ lệ cơ sở kinh doanh sử dụng trên số đã đăng ký tăng từ 46,1% năm 2023 lên 67,7% cuối năm 2024.

Số lượng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền đã vượt 1,3 tỷ, gấp 13 lần năm 2023 (105 triệu hóa đơn). Doanh thu ghi nhận qua sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền đạt 686 nghìn tỷ, gấp 7,4 lần năm 2023 (93 nghìn tỷ).

Xuất khẩu sầu riêng, gạo bứt phá năm 2024

Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản cả năm 2024 đạt 62,4 tỷ USD, tăng 18,5% so với năm trước đó, vượt chỉ tiêu 54-55 tỷ USD do Thủ tướng giao. Con số kỷ lục này khẳng định sức bật mạnh mẽ của ngành nông nghiệp trong bối cảnh biến đổi khí hậu và cạnh tranh quốc tế.

Nổi bật nhất trong bức tranh xuất khẩu năm nay là ngành rau quả, đặc biệt là sầu riêng - "ngôi sao sáng" với giá trị chiếm tới 40-42% tổng kim ngạch rau quả, góp phần đưa nhóm này đạt 7,2 tỷ USD.

Gạo thụt lùi so với sầu riêng nhưng vẫn tiếp tục giữ vững vai trò là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với giá trị gần 5,8 tỷ USD, tăng 21%. Năm nay, Việt Nam xuất khẩu 9 triệu tấn gạo, với mức giá trung bình 620 USD một tấn - cao nhất từ trước đến nay, vượt qua cả Thái Lan và Ấn Độ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16688 16958 17531
CAD 18633 18911 19529
CHF 32401 32784 33438
CNY 0 3570 3690
EUR 30226 30500 31526
GBP 35151 35546 36474
HKD 0 3202 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15652 16240
SGD 20010 20293 20818
THB 721 784 838
USD (1,2) 25897 0 0
USD (5,10,20) 25937 0 0
USD (50,100) 25966 26000 26323
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,499 35,595 36,501
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,657 32,758 33,578
JPY 178.84 179.17 186.75
THB 768.89 778.39 832.5
AUD 16,921 16,982 17,458
CAD 18,847 18,908 19,461
SGD 20,149 20,212 20,892
SEK - 2,714 2,808
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,205
NOK - 2,551 2,639
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,600 15,745 16,204
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,414 30,438 31,676
TWD 811.74 - 982.71
MYR 5,798.41 - 6,540.58
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 12:00