Tin tức kinh tế ngày 1/1: Xuất khẩu sầu riêng, gạo bứt phá năm 2024

21:06 | 01/01/2025

228 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sầu riêng, gạo bứt phá năm 2024; Nhập khẩu than từ Malaysia tăng đột biến; Số lượng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền tăng gấp 13 lần năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/1.
Tin tức kinh tế ngày 1/1: Xuất khẩu sầu riêng, gạo bứt phá năm 2024
Xuất khẩu sầu riêng, gạo bứt phá năm 2024 (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước giảm, thế giới tăng trong ngày đầu năm mới

Sáng nay (1/1), giá vàng trong nước tiếp tục giảm theo giá thế giới ngày thứ 3 liên tiếp về mốc sát mốc 84 triệu đồng/lượng. Giá vàng thế giới đang dao động ở mốc 2.624 USD/ounce, tăng 20 USD.

Tại thị trường trong nước, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 82,2 - 84,2 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, giảm 300.000 đồng/lượng so với sáng qua. Kể từ đầu tuần đến nay, giá vàng SJC đã giảm tới nửa triệu mỗi lượng.

Cùng với giá vàng SJC, các doanh nghiệp cũng điều chỉnh giảm giá vàng nhẫn tròn trơn, trung bình 300.000 đồng/lượng.

Cụ thể, Bảo Tín Minh Châu hạ giá vàng nhẫn về mức 82,6 - 84,2 triệu đồng/lượng. Công ty vàng Phú Nhuận điều chỉnh giá vàng nhẫn về mốc 83,4-84,2 triệu đồng/lượng.

Nhập khẩu than từ Malaysia tăng đột biến

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, lũy kế từ đầu năm 2024 đến ngày 15/12/2024, Việt Nam đã chi 7,29 tỷ USD để nhập khẩu 60,6 triệu tấn than từ thế giới - mức cao nhất các năm giai đoạn 2013 - 2023.

Trong kỳ, lượng nhập khẩu than từ các thị trường cũng ghi nhận tăng trưởng trái chiều. Trong đó, lượng nhập khẩu than từ Malaysia tăng từ 554 tấn tại kỳ năm 2023 lên 63.513 tấn tại kỳ này, tương ứng cao gấp 114 lần.

Lượng nhập khẩu than từ Indonesia cũng tăng 42% YoY, đạt 24,5 triệu tấn - là thị trường nhập khẩu than lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2024. Than nhập khẩu từ Lào lại giảm 12,1% YoY, còn 1,81 triệu tấn; từ Australia giảm 12,7% YoY, còn 15,8 triệu tấn.

Lượng than nhập khẩu từ Nhật Bản ghi nhận giảm sâu 93% so với cùng kỳ năm trước, còn 13.254 tấn; từ Nga tăng 19,8% YoY, lên 4,89 triệu tấn.

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia đạt mức cao nhất từ trước tới nay

Năm 2024 ghi nhận những bước tiến trong quan hệ kinh tế, thương mại giữa Việt Nam và Indonesia, với kim ngạch thương mại song phương cũng như kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia đạt mức cao nhất từ trước tới nay.

Cụ thể, Thương vụ Việt Nam tại Indonesia dẫn số liệu của Hải quan Việt Nam cho biết, tính đến hết 11 tháng năm 2024, tổng kim ngạch thương mại song phương đạt 15,15 tỷ USD, tăng 19,99% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam đạt 5,69 tỷ USD, tăng 21,7%.

Ước tính cả năm, tổng kim ngạch đạt ít nhất 16 tỷ USD, với xuất khẩu vượt mốc 6 tỷ USD, mức cao nhất từ trước tới nay.

Số lượng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền tăng gấp 13 lần năm 2023

Tổng cục Thuế cho biết, năm 2024, cơ quan Thuế tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hóa đơn điện tử (HĐĐT) khởi tạo từ máy tính tiền, tập trung vào 6 nhóm ngành nghề gồm: Ăn uống, nhà hàng, khách sạn; Bán lẻ hàng hóa (trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ hàng tiêu dùng); Bán lẻ thuốc tân dược; Dịch vụ vui chơi, giải trí, bán vé tham quan du lịch, vận tải hành khách đường bộ, dịch vụ thẩm mỹ; Kinh doanh vàng; Dịch vụ sân golf, dịch vụ cáp treo, xăng dầu, phí đường bộ.

Kết quả đạt được rất tích cực. Trong đó, số cơ sở kinh doanh đăng ký sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền đến nay là 92.080, gấp 2,3 lần số cuối năm 2023. Tỷ lệ cơ sở kinh doanh sử dụng trên số đã đăng ký tăng từ 46,1% năm 2023 lên 67,7% cuối năm 2024.

Số lượng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền đã vượt 1,3 tỷ, gấp 13 lần năm 2023 (105 triệu hóa đơn). Doanh thu ghi nhận qua sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền đạt 686 nghìn tỷ, gấp 7,4 lần năm 2023 (93 nghìn tỷ).

Xuất khẩu sầu riêng, gạo bứt phá năm 2024

Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản cả năm 2024 đạt 62,4 tỷ USD, tăng 18,5% so với năm trước đó, vượt chỉ tiêu 54-55 tỷ USD do Thủ tướng giao. Con số kỷ lục này khẳng định sức bật mạnh mẽ của ngành nông nghiệp trong bối cảnh biến đổi khí hậu và cạnh tranh quốc tế.

Nổi bật nhất trong bức tranh xuất khẩu năm nay là ngành rau quả, đặc biệt là sầu riêng - "ngôi sao sáng" với giá trị chiếm tới 40-42% tổng kim ngạch rau quả, góp phần đưa nhóm này đạt 7,2 tỷ USD.

Gạo thụt lùi so với sầu riêng nhưng vẫn tiếp tục giữ vững vai trò là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với giá trị gần 5,8 tỷ USD, tăng 21%. Năm nay, Việt Nam xuất khẩu 9 triệu tấn gạo, với mức giá trung bình 620 USD một tấn - cao nhất từ trước đến nay, vượt qua cả Thái Lan và Ấn Độ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 22:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 22:45