Tin tức kinh tế ngày 1/1: Xuất khẩu sầu riêng, gạo bứt phá năm 2024

21:06 | 01/01/2025

226 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sầu riêng, gạo bứt phá năm 2024; Nhập khẩu than từ Malaysia tăng đột biến; Số lượng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền tăng gấp 13 lần năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/1.
Tin tức kinh tế ngày 1/1: Xuất khẩu sầu riêng, gạo bứt phá năm 2024
Xuất khẩu sầu riêng, gạo bứt phá năm 2024 (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước giảm, thế giới tăng trong ngày đầu năm mới

Sáng nay (1/1), giá vàng trong nước tiếp tục giảm theo giá thế giới ngày thứ 3 liên tiếp về mốc sát mốc 84 triệu đồng/lượng. Giá vàng thế giới đang dao động ở mốc 2.624 USD/ounce, tăng 20 USD.

Tại thị trường trong nước, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 82,2 - 84,2 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, giảm 300.000 đồng/lượng so với sáng qua. Kể từ đầu tuần đến nay, giá vàng SJC đã giảm tới nửa triệu mỗi lượng.

Cùng với giá vàng SJC, các doanh nghiệp cũng điều chỉnh giảm giá vàng nhẫn tròn trơn, trung bình 300.000 đồng/lượng.

Cụ thể, Bảo Tín Minh Châu hạ giá vàng nhẫn về mức 82,6 - 84,2 triệu đồng/lượng. Công ty vàng Phú Nhuận điều chỉnh giá vàng nhẫn về mốc 83,4-84,2 triệu đồng/lượng.

Nhập khẩu than từ Malaysia tăng đột biến

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, lũy kế từ đầu năm 2024 đến ngày 15/12/2024, Việt Nam đã chi 7,29 tỷ USD để nhập khẩu 60,6 triệu tấn than từ thế giới - mức cao nhất các năm giai đoạn 2013 - 2023.

Trong kỳ, lượng nhập khẩu than từ các thị trường cũng ghi nhận tăng trưởng trái chiều. Trong đó, lượng nhập khẩu than từ Malaysia tăng từ 554 tấn tại kỳ năm 2023 lên 63.513 tấn tại kỳ này, tương ứng cao gấp 114 lần.

Lượng nhập khẩu than từ Indonesia cũng tăng 42% YoY, đạt 24,5 triệu tấn - là thị trường nhập khẩu than lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2024. Than nhập khẩu từ Lào lại giảm 12,1% YoY, còn 1,81 triệu tấn; từ Australia giảm 12,7% YoY, còn 15,8 triệu tấn.

Lượng than nhập khẩu từ Nhật Bản ghi nhận giảm sâu 93% so với cùng kỳ năm trước, còn 13.254 tấn; từ Nga tăng 19,8% YoY, lên 4,89 triệu tấn.

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia đạt mức cao nhất từ trước tới nay

Năm 2024 ghi nhận những bước tiến trong quan hệ kinh tế, thương mại giữa Việt Nam và Indonesia, với kim ngạch thương mại song phương cũng như kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia đạt mức cao nhất từ trước tới nay.

Cụ thể, Thương vụ Việt Nam tại Indonesia dẫn số liệu của Hải quan Việt Nam cho biết, tính đến hết 11 tháng năm 2024, tổng kim ngạch thương mại song phương đạt 15,15 tỷ USD, tăng 19,99% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam đạt 5,69 tỷ USD, tăng 21,7%.

Ước tính cả năm, tổng kim ngạch đạt ít nhất 16 tỷ USD, với xuất khẩu vượt mốc 6 tỷ USD, mức cao nhất từ trước tới nay.

Số lượng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền tăng gấp 13 lần năm 2023

Tổng cục Thuế cho biết, năm 2024, cơ quan Thuế tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hóa đơn điện tử (HĐĐT) khởi tạo từ máy tính tiền, tập trung vào 6 nhóm ngành nghề gồm: Ăn uống, nhà hàng, khách sạn; Bán lẻ hàng hóa (trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ hàng tiêu dùng); Bán lẻ thuốc tân dược; Dịch vụ vui chơi, giải trí, bán vé tham quan du lịch, vận tải hành khách đường bộ, dịch vụ thẩm mỹ; Kinh doanh vàng; Dịch vụ sân golf, dịch vụ cáp treo, xăng dầu, phí đường bộ.

Kết quả đạt được rất tích cực. Trong đó, số cơ sở kinh doanh đăng ký sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền đến nay là 92.080, gấp 2,3 lần số cuối năm 2023. Tỷ lệ cơ sở kinh doanh sử dụng trên số đã đăng ký tăng từ 46,1% năm 2023 lên 67,7% cuối năm 2024.

Số lượng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền đã vượt 1,3 tỷ, gấp 13 lần năm 2023 (105 triệu hóa đơn). Doanh thu ghi nhận qua sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền đạt 686 nghìn tỷ, gấp 7,4 lần năm 2023 (93 nghìn tỷ).

Xuất khẩu sầu riêng, gạo bứt phá năm 2024

Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản cả năm 2024 đạt 62,4 tỷ USD, tăng 18,5% so với năm trước đó, vượt chỉ tiêu 54-55 tỷ USD do Thủ tướng giao. Con số kỷ lục này khẳng định sức bật mạnh mẽ của ngành nông nghiệp trong bối cảnh biến đổi khí hậu và cạnh tranh quốc tế.

Nổi bật nhất trong bức tranh xuất khẩu năm nay là ngành rau quả, đặc biệt là sầu riêng - "ngôi sao sáng" với giá trị chiếm tới 40-42% tổng kim ngạch rau quả, góp phần đưa nhóm này đạt 7,2 tỷ USD.

Gạo thụt lùi so với sầu riêng nhưng vẫn tiếp tục giữ vững vai trò là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với giá trị gần 5,8 tỷ USD, tăng 21%. Năm nay, Việt Nam xuất khẩu 9 triệu tấn gạo, với mức giá trung bình 620 USD một tấn - cao nhất từ trước đến nay, vượt qua cả Thái Lan và Ấn Độ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 118,800
AVPL/SJC HCM 116,800 118,800
AVPL/SJC ĐN 116,800 118,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 11,240
Cập nhật: 12/06/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 118.800
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 118.800
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 118.800
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 118.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 118.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 118.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 12/06/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 11,540
Trang sức 99.9 11,100 11,530
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,680 11,880
Miếng SJC Nghệ An 11,680 11,880
Miếng SJC Hà Nội 11,680 11,880
Cập nhật: 12/06/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16426 16694 17270
CAD 18492 18769 19387
CHF 31021 31399 32034
CNY 0 3530 3670
EUR 29138 29407 30435
GBP 34331 34722 35666
HKD 0 3185 3387
JPY 172 176 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15402 15991
SGD 19697 19978 20506
THB 713 776 829
USD (1,2) 25767 0 0
USD (5,10,20) 25806 0 0
USD (50,100) 25834 25868 26210
Cập nhật: 12/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,650 34,744 35,612
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,246 31,343 32,129
JPY 176.05 176.36 183.81
THB 760.56 769.95 823.78
AUD 16,687 16,747 17,210
CAD 18,712 18,772 19,326
SGD 19,839 19,901 20,568
SEK - 2,662 2,754
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,527 2,615
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,348 15,491 15,940
KRW 17.5 18.25 19.7
EUR 29,285 29,308 30,520
TWD 785.3 - 950.11
MYR 5,736.92 - 6,473.13
SAR - 6,821.35 7,179.78
KWD - 82,694 87,954
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,109 29,226 30,338
GBP 34,445 34,583 35,575
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 31,048 31,173 32,078
JPY 175.13 175.83 183.09
AUD 16,596 16,663 17,196
SGD 19,865 19,945 20,489
THB 776 779 813
CAD 18,680 18,755 19,281
NZD 15,434 15,941
KRW 18.14 19.98
Cập nhật: 12/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16601 16701 17271
CAD 18674 18774 19328
CHF 31255 31285 32174
CNY 0 3587.2 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29415 29515 30291
GBP 34625 34675 35793
HKD 0 3320 0
JPY 175.91 176.91 183.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20714
THB 0 742.2 0
TWD 0 867 0
XAU 11250000 11250000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11900000
Cập nhật: 12/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,150
USD20 25,840 25,890 26,150
USD1 25,840 25,890 26,150
AUD 16,643 16,793 17,859
EUR 29,390 29,540 30,816
CAD 18,613 18,713 20,029
SGD 19,915 20,065 20,596
JPY 176.24 177.74 182.41
GBP 34,667 34,817 35,599
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,470 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 02:45