Tin tức kinh tế ngày 10/6: Hoạt động mua lại trái phiếu tăng vọt trong tháng 5

20:52 | 10/06/2025

214 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hoạt động mua lại trái phiếu tăng vọt trong tháng 5; Chính phủ giao NHNN nghiên cứu gói tín dụng cho người trẻ vay mua nhà; Xuất khẩu mực, bạch tuộc tiếp tục duy trì đà tăng trưởng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/6.
Tin tức kinh tế ngày 10/6:

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước ít biến động

Sáng 10/6, giá vàng trong nước đi ngang so với cuối ngày hôm qua, bất chấp giá vàng thế giới có xu hướng điều chỉnh.

Theo ghi nhận, các doanh nghiệp lớn như SJC, PNJ, DOJI cùng niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 115,7 triệu đồng/lượng mua vào, 117,7 triệu đồng/lượng bán ra. Mức giá này không thay đổi so với phiên giao dịch chiều 9/6.

Vàng nhẫn và vàng trang sức 99,99% cũng được giao dịch ổn định quanh ngưỡng 111,5 - 113,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trên thị trường thế giới, giá vàng sáng nay (lúc 9 giờ 30 theo giờ Việt Nam) được giao dịch quanh mức 3.307 USD/ounce, giảm khoảng 10 USD so với phiên liền trước.

Hoạt động mua lại trái phiếu tăng vọt trong tháng 5/2025

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp trong tháng 5 tiếp tục cho thấy tín hiệu phục hồi rõ nét sau giai đoạn trầm lắng kéo dài. Theo phân tích từ FiinRatings, tổng giá trị phát hành trong tháng đạt khoảng 54.500 tỷ đồng, tương ứng 53 lô phát hành - tăng 11,7% so với tháng trước và tăng mạnh 79,1% so với cùng kỳ năm 2024. Đáng chú ý, hoạt động phát hành riêng lẻ chiếm ưu thế khi tăng 23,9% so với tháng trước, trong khi không ghi nhận thêm thương vụ phát hành công khai nào.

Lũy kế 5 tháng đầu năm, tổng lượng phát hành đạt mức 126.100 tỷ đồng, cao hơn 59,5% so với cùng kỳ năm ngoái, cho thấy sự khởi sắc trở lại của thị trường sau thời gian chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố vĩ mô và chính sách.

Song song với đà phát hành, hoạt động mua lại trái phiếu trong tháng 5 cũng diễn ra sôi động, đạt khoảng 18.900 tỷ đồng - tăng 53,3% so với tháng trước và tăng 27,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, động lực chính đến từ nhóm bất động sản với tỷ trọng 53,2%, tiếp theo là nhóm tổ chức tín dụng chiếm 45,6%.

Chính phủ giao NHNN nghiên cứu gói tín dụng cho người trẻ vay mua nhà

Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo về kết luận của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp về tình hình thị trường bất động sản, nêu rõ sự phát triển của thị trường hiện chưa tương xứng với tiềm lực. Vẫn còn những tồn tại như nguồn cung hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

Đặc biệt, cơ cấu sản phẩm chưa cân đối, thiếu nhà ở phù hợp với nhu cầu của người lao động, người trẻ, thừa biệt thự, nhà thấp tầng. Bên cạnh đó, giá bất động sản, nhà ở chưa phù hợp với khả năng của người có nhu cầu; tình trạng đầu cơ, thao túng, thổi giá, lũng đoạn thị trường vẫn còn.

Với thực tế đó, Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nghiên cứu gói tín dụng cho vay đối với người trẻ tuổi có nhu cầu mua nhà.

Giá mít giảm kỷ lục

Những ngày đầu tháng 6/2025, nhiều nhà vườn trồng mít ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long lâm vào cảnh khốn đốn chưa từng thấy. Giá mít Thái giảm gần như chạm đáy, giá chỉ còn từ 1.000 - 3.000 đồng/kg, thấp nhất trong vòng gần một thập kỷ qua. Dù chấp nhận bán lỗ, nhưng nhiều nhà vườn vẫn không tìm được đầu ra, trái mít chín rụng đầy vườn, người dân bất lực nhìn thành quả cả năm đổ xuống sông nước. Cảnh “mít đầy vườn không ai mua” đang xảy ra tại các huyện chuyên canh mít của Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Hậu Giang...

Một số chuyên gia cho rằng, tình trạng giá mít giảm sâu là hồi chuông cảnh báo về việc phát triển nông nghiệp theo phong trào, thiếu liên kết vùng và không kiểm soát cung - cầu. Đã đến lúc các địa phương cần rà soát lại quy hoạch cây ăn trái, khuyến khích nông dân trồng theo chuẩn VietGAP, GlobalGAP để nâng chất lượng, giảm phụ thuộc vào thị trường duy nhất. Đồng thời, cần xây dựng chuỗi liên kết từ trồng trọt, thu mua đến chế biến và tiêu thụ để chủ động ứng phó với biến động thị trường.

Xuất khẩu mực, bạch tuộc tiếp tục duy trì đà tăng trưởng

Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), lũy kế 4 tháng đầu năm 2025, mực và bạch tuộc xuất khẩu của Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng với +18% YoY, lên 215 triệu USD. Trong top các thị trường chính, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang Nhật Bản, Thái Lan và Mỹ tăng trưởng tốt. Kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc và EU tăng nhẹ, trong khi sang thị trường Trung Quốc & Hong Kong giảm.

Đặc biệt, mực, bạch tuộc xuất khẩu sang Thái Lan tăng mạnh trong những tháng đầu năm 2025 đã giúp thị trường này vượt Trung Quốc & Hong Kong, trở thành thị trường xuất khẩu mực, bạch tuộc lớn thứ ba của Việt Nam.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 11,140
Cập nhật: 24/06/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 24/06/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,915
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,915
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 24/06/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16196 16463 17039
CAD 18468 18745 19363
CHF 31395 31774 32413
CNY 0 3570 3690
EUR 29441 29712 30745
GBP 34284 34675 35615
HKD 0 3208 3410
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15126 15717
SGD 19729 20010 20541
THB 709 772 825
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26279
Cập nhật: 24/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,015 26,015 26,279
USD(1-2-5) 24,974 - -
USD(10-20) 24,974 - -
GBP 34,760 34,854 35,600
HKD 3,278 3,288 3,375
CHF 31,666 31,764 32,439
JPY 174.42 174.73 181.42
THB 757.13 766.48 817
AUD 16,539 16,599 16,997
CAD 18,710 18,770 19,249
SGD 19,911 19,973 20,570
SEK - 2,651 2,733
LAK - 0.93 1.28
DKK - 3,967 4,088
NOK - 2,533 2,611
CNY - 3,597 3,681
RUB - - -
NZD 15,165 15,306 15,697
KRW 17.51 - 19.63
EUR 29,674 29,698 30,808
TWD 795.3 - 959.25
MYR 5,712.48 - 6,418.41
SAR - 6,864.44 7,198.93
KWD - 83,246 88,196
XAU - - -
Cập nhật: 24/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,949 26,279
EUR 29,399 29,517 30,623
GBP 34,414 34,552 35,531
HKD 3,262 3,275 3,379
CHF 31,320 31,466 32,339
JPY 174.23 174.93 182.07
AUD 16,480 16,546 17,072
SGD 19,902 19,982 20,517
THB 773 776 810
CAD 18,655 18,730 19,246
NZD 15,294 15,294 15,794
KRW 18.08 19.89
Cập nhật: 24/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26039 26039 26279
AUD 16363 16463 17031
CAD 18642 18742 19299
CHF 31618 31648 32522
CNY 0 3609.7 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29709 29809 30585
GBP 34569 34619 35732
HKD 0 3320 0
JPY 173.65 174.65 181.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15234 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19878 20008 20738
THB 0 738 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 24/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,990 26,040 26,279
USD20 25,990 26,040 26,279
USD1 25,990 26,040 26,279
AUD 16,503 16,653 17,726
EUR 29,813 29,963 31,144
CAD 18,614 18,714 20,036
SGD 19,976 20,126 21,001
JPY 174.78 176.28 180.97
GBP 34,775 34,925 35,704
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/06/2025 01:02