Tin tức kinh tế ngày 10/6: Hoạt động mua lại trái phiếu tăng vọt trong tháng 5

20:52 | 10/06/2025

217 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hoạt động mua lại trái phiếu tăng vọt trong tháng 5; Chính phủ giao NHNN nghiên cứu gói tín dụng cho người trẻ vay mua nhà; Xuất khẩu mực, bạch tuộc tiếp tục duy trì đà tăng trưởng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/6.
Tin tức kinh tế ngày 10/6:

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước ít biến động

Sáng 10/6, giá vàng trong nước đi ngang so với cuối ngày hôm qua, bất chấp giá vàng thế giới có xu hướng điều chỉnh.

Theo ghi nhận, các doanh nghiệp lớn như SJC, PNJ, DOJI cùng niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 115,7 triệu đồng/lượng mua vào, 117,7 triệu đồng/lượng bán ra. Mức giá này không thay đổi so với phiên giao dịch chiều 9/6.

Vàng nhẫn và vàng trang sức 99,99% cũng được giao dịch ổn định quanh ngưỡng 111,5 - 113,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trên thị trường thế giới, giá vàng sáng nay (lúc 9 giờ 30 theo giờ Việt Nam) được giao dịch quanh mức 3.307 USD/ounce, giảm khoảng 10 USD so với phiên liền trước.

Hoạt động mua lại trái phiếu tăng vọt trong tháng 5/2025

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp trong tháng 5 tiếp tục cho thấy tín hiệu phục hồi rõ nét sau giai đoạn trầm lắng kéo dài. Theo phân tích từ FiinRatings, tổng giá trị phát hành trong tháng đạt khoảng 54.500 tỷ đồng, tương ứng 53 lô phát hành - tăng 11,7% so với tháng trước và tăng mạnh 79,1% so với cùng kỳ năm 2024. Đáng chú ý, hoạt động phát hành riêng lẻ chiếm ưu thế khi tăng 23,9% so với tháng trước, trong khi không ghi nhận thêm thương vụ phát hành công khai nào.

Lũy kế 5 tháng đầu năm, tổng lượng phát hành đạt mức 126.100 tỷ đồng, cao hơn 59,5% so với cùng kỳ năm ngoái, cho thấy sự khởi sắc trở lại của thị trường sau thời gian chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố vĩ mô và chính sách.

Song song với đà phát hành, hoạt động mua lại trái phiếu trong tháng 5 cũng diễn ra sôi động, đạt khoảng 18.900 tỷ đồng - tăng 53,3% so với tháng trước và tăng 27,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, động lực chính đến từ nhóm bất động sản với tỷ trọng 53,2%, tiếp theo là nhóm tổ chức tín dụng chiếm 45,6%.

Chính phủ giao NHNN nghiên cứu gói tín dụng cho người trẻ vay mua nhà

Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo về kết luận của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp về tình hình thị trường bất động sản, nêu rõ sự phát triển của thị trường hiện chưa tương xứng với tiềm lực. Vẫn còn những tồn tại như nguồn cung hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

Đặc biệt, cơ cấu sản phẩm chưa cân đối, thiếu nhà ở phù hợp với nhu cầu của người lao động, người trẻ, thừa biệt thự, nhà thấp tầng. Bên cạnh đó, giá bất động sản, nhà ở chưa phù hợp với khả năng của người có nhu cầu; tình trạng đầu cơ, thao túng, thổi giá, lũng đoạn thị trường vẫn còn.

Với thực tế đó, Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nghiên cứu gói tín dụng cho vay đối với người trẻ tuổi có nhu cầu mua nhà.

Giá mít giảm kỷ lục

Những ngày đầu tháng 6/2025, nhiều nhà vườn trồng mít ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long lâm vào cảnh khốn đốn chưa từng thấy. Giá mít Thái giảm gần như chạm đáy, giá chỉ còn từ 1.000 - 3.000 đồng/kg, thấp nhất trong vòng gần một thập kỷ qua. Dù chấp nhận bán lỗ, nhưng nhiều nhà vườn vẫn không tìm được đầu ra, trái mít chín rụng đầy vườn, người dân bất lực nhìn thành quả cả năm đổ xuống sông nước. Cảnh “mít đầy vườn không ai mua” đang xảy ra tại các huyện chuyên canh mít của Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Hậu Giang...

Một số chuyên gia cho rằng, tình trạng giá mít giảm sâu là hồi chuông cảnh báo về việc phát triển nông nghiệp theo phong trào, thiếu liên kết vùng và không kiểm soát cung - cầu. Đã đến lúc các địa phương cần rà soát lại quy hoạch cây ăn trái, khuyến khích nông dân trồng theo chuẩn VietGAP, GlobalGAP để nâng chất lượng, giảm phụ thuộc vào thị trường duy nhất. Đồng thời, cần xây dựng chuỗi liên kết từ trồng trọt, thu mua đến chế biến và tiêu thụ để chủ động ứng phó với biến động thị trường.

Xuất khẩu mực, bạch tuộc tiếp tục duy trì đà tăng trưởng

Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), lũy kế 4 tháng đầu năm 2025, mực và bạch tuộc xuất khẩu của Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng với +18% YoY, lên 215 triệu USD. Trong top các thị trường chính, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang Nhật Bản, Thái Lan và Mỹ tăng trưởng tốt. Kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc và EU tăng nhẹ, trong khi sang thị trường Trung Quốc & Hong Kong giảm.

Đặc biệt, mực, bạch tuộc xuất khẩu sang Thái Lan tăng mạnh trong những tháng đầu năm 2025 đã giúp thị trường này vượt Trung Quốc & Hong Kong, trở thành thị trường xuất khẩu mực, bạch tuộc lớn thứ ba của Việt Nam.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼150K
Trang sức 99.9 14,240 ▼150K 14,940 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼150K 14,950 ▼50K
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 16/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/11/2025 12:00