Tin tức kinh tế ngày 10/6: Hoạt động mua lại trái phiếu tăng vọt trong tháng 5

20:52 | 10/06/2025

216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hoạt động mua lại trái phiếu tăng vọt trong tháng 5; Chính phủ giao NHNN nghiên cứu gói tín dụng cho người trẻ vay mua nhà; Xuất khẩu mực, bạch tuộc tiếp tục duy trì đà tăng trưởng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/6.
Tin tức kinh tế ngày 10/6:

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước ít biến động

Sáng 10/6, giá vàng trong nước đi ngang so với cuối ngày hôm qua, bất chấp giá vàng thế giới có xu hướng điều chỉnh.

Theo ghi nhận, các doanh nghiệp lớn như SJC, PNJ, DOJI cùng niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 115,7 triệu đồng/lượng mua vào, 117,7 triệu đồng/lượng bán ra. Mức giá này không thay đổi so với phiên giao dịch chiều 9/6.

Vàng nhẫn và vàng trang sức 99,99% cũng được giao dịch ổn định quanh ngưỡng 111,5 - 113,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trên thị trường thế giới, giá vàng sáng nay (lúc 9 giờ 30 theo giờ Việt Nam) được giao dịch quanh mức 3.307 USD/ounce, giảm khoảng 10 USD so với phiên liền trước.

Hoạt động mua lại trái phiếu tăng vọt trong tháng 5/2025

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp trong tháng 5 tiếp tục cho thấy tín hiệu phục hồi rõ nét sau giai đoạn trầm lắng kéo dài. Theo phân tích từ FiinRatings, tổng giá trị phát hành trong tháng đạt khoảng 54.500 tỷ đồng, tương ứng 53 lô phát hành - tăng 11,7% so với tháng trước và tăng mạnh 79,1% so với cùng kỳ năm 2024. Đáng chú ý, hoạt động phát hành riêng lẻ chiếm ưu thế khi tăng 23,9% so với tháng trước, trong khi không ghi nhận thêm thương vụ phát hành công khai nào.

Lũy kế 5 tháng đầu năm, tổng lượng phát hành đạt mức 126.100 tỷ đồng, cao hơn 59,5% so với cùng kỳ năm ngoái, cho thấy sự khởi sắc trở lại của thị trường sau thời gian chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố vĩ mô và chính sách.

Song song với đà phát hành, hoạt động mua lại trái phiếu trong tháng 5 cũng diễn ra sôi động, đạt khoảng 18.900 tỷ đồng - tăng 53,3% so với tháng trước và tăng 27,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, động lực chính đến từ nhóm bất động sản với tỷ trọng 53,2%, tiếp theo là nhóm tổ chức tín dụng chiếm 45,6%.

Chính phủ giao NHNN nghiên cứu gói tín dụng cho người trẻ vay mua nhà

Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo về kết luận của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp về tình hình thị trường bất động sản, nêu rõ sự phát triển của thị trường hiện chưa tương xứng với tiềm lực. Vẫn còn những tồn tại như nguồn cung hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

Đặc biệt, cơ cấu sản phẩm chưa cân đối, thiếu nhà ở phù hợp với nhu cầu của người lao động, người trẻ, thừa biệt thự, nhà thấp tầng. Bên cạnh đó, giá bất động sản, nhà ở chưa phù hợp với khả năng của người có nhu cầu; tình trạng đầu cơ, thao túng, thổi giá, lũng đoạn thị trường vẫn còn.

Với thực tế đó, Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nghiên cứu gói tín dụng cho vay đối với người trẻ tuổi có nhu cầu mua nhà.

Giá mít giảm kỷ lục

Những ngày đầu tháng 6/2025, nhiều nhà vườn trồng mít ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long lâm vào cảnh khốn đốn chưa từng thấy. Giá mít Thái giảm gần như chạm đáy, giá chỉ còn từ 1.000 - 3.000 đồng/kg, thấp nhất trong vòng gần một thập kỷ qua. Dù chấp nhận bán lỗ, nhưng nhiều nhà vườn vẫn không tìm được đầu ra, trái mít chín rụng đầy vườn, người dân bất lực nhìn thành quả cả năm đổ xuống sông nước. Cảnh “mít đầy vườn không ai mua” đang xảy ra tại các huyện chuyên canh mít của Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Hậu Giang...

Một số chuyên gia cho rằng, tình trạng giá mít giảm sâu là hồi chuông cảnh báo về việc phát triển nông nghiệp theo phong trào, thiếu liên kết vùng và không kiểm soát cung - cầu. Đã đến lúc các địa phương cần rà soát lại quy hoạch cây ăn trái, khuyến khích nông dân trồng theo chuẩn VietGAP, GlobalGAP để nâng chất lượng, giảm phụ thuộc vào thị trường duy nhất. Đồng thời, cần xây dựng chuỗi liên kết từ trồng trọt, thu mua đến chế biến và tiêu thụ để chủ động ứng phó với biến động thị trường.

Xuất khẩu mực, bạch tuộc tiếp tục duy trì đà tăng trưởng

Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), lũy kế 4 tháng đầu năm 2025, mực và bạch tuộc xuất khẩu của Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng với +18% YoY, lên 215 triệu USD. Trong top các thị trường chính, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang Nhật Bản, Thái Lan và Mỹ tăng trưởng tốt. Kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc và EU tăng nhẹ, trong khi sang thị trường Trung Quốc & Hong Kong giảm.

Đặc biệt, mực, bạch tuộc xuất khẩu sang Thái Lan tăng mạnh trong những tháng đầu năm 2025 đã giúp thị trường này vượt Trung Quốc & Hong Kong, trở thành thị trường xuất khẩu mực, bạch tuộc lớn thứ ba của Việt Nam.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 11,230
Cập nhật: 03/07/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 03/07/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 03/07/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 03/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 03/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 01:00