Tin thị trường: Nhu cầu phục hồi tích cực, giá dầu tiếp tục tăng

12:27 | 01/03/2021

189 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - S&P Global Platts xác nhận ý định thêm dầu thô loại WTI Midland vào rổ tính giá dầu Dated Brent kể từ tháng 07/2022, hiện đang được sử dụng làm tiêu chuẩn xác định giá hơn 70% dầu thô thế giới, bao gồm dầu vật chất và Brent tương lai.
Ai Cập và Schlumberger số hoá dữ liệu dầu khíAi Cập và Schlumberger số hoá dữ liệu dầu khí
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 22/2 - 27/2Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 22/2 - 27/2
Tin thị trường: Nhu cầu phục hồi tích cực, giá dầu tiếp tục tăng

Ý tưởng bổ sung WTI đã được các công ty thương mại ủng hộ rộng rãi, đặc biệt sẽ giúp phản ánh đúng tình hình thị trường hơn khi khối lượng xuất khẩu WTI liên tục tăng, trung bình năm 2020 đạt 1.08 triệu bpd, trong đó sang thị trường châu Âu khoảng 443.000 bpd. Sẽ có một số điều chỉnh kỹ thuật phải thực hiện khi sáp nhập 2 loại dầu vào 1. Trong khi đó, sàn giao dịch ICE, nơi đầu tiên thực hiện giao dịch hợp đồng Brent kỳ hạn một lần nữa đề nghị S&P Platts trì hoãn cải cách cơ chế định giá dầu thô Brent vật chất, cho rằng, thị trường cần thêm thời gian tham vấn và điều chỉnh giá trị của các sản phẩm phái sinh một cách phù hợp. Theo ICE, S&P Platts cần thông báo về những thay đổi tối thiểu 9 tháng trước khi chúng bắt đầu có hiệu lực.

S&P Platts dự báo nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu thế giới phục hồi nhanh chóng trong năm 2021, trong đó, đến cuối năm, nhu cầu diesel sẽ phục hồi hoàn toàn so với trước khủng hoảng, thậm chí tăng nhẹ, xăng gần như 100%, trong khi nhiên liệu máy bay vẫn thấp hơn khoảng 12-13% do các hạn chế chống dịch.

Bên cạnh đó, tình hình trữ lượng dầu thô chứa trên các kho nổi - tanker toàn cầu hiện đã giảm xuống mức 80,2 triệu thùng - thấp nhất trong vòng 1 năm trở lại đây nhờ nhu cầu phục hồi, giảm 2,6 lần so với đỉnh điểm tháng 6/2020 (210 triệu thùng). Đồng thời, giá cước vận chuyển tanker loại VLCC cũng giảm mạnh, hiện ở mức 10,58 USD/tấn cho quãng đường từ Tây Phi đến biển Đỏ so với 77,84 USD/tấn hồi tháng 4/202020. Giá thuê bao dài hạn (1 năm) giảm từ 85.000 USD/ngày xuống còn 28.000 USD/ngày, mặc dù vậy, thị trường hầu như không có nhu cầu thuê trên 6 tháng. Tuy nhiên, theo nguồn tin Bloomberg, hệ thống kho chứa dầu thô Trung Quốc (chiến lược và thương mại) đang gần đầy, ở mức 100-120 ngày nhập khẩu, tương đương 1,09 tỷ thùng.

Ngân hàng Bank of America dự báo giá dầu Brent có thể sẽ vượt 100 USD/thùng trong một vài năm tới do các yếu tố cơ bản thị trường được cải thiện kết hợp cùng chính sách kích cầu kinh tế diện rộng. Ngoài ra, tăng trưởng nguồn cung dầu đá phiến Mỹ không còn là mối đe dọa đối với thị trường ít nhất trong năm 2021, khi nhu cầu dự báo tăng gần gấp đôi nguồn cung (+6,1 so với 3,2 triệu bpd).

Theo dự báo của Shell: thị trường LNG thế giới sẽ tăng gấp đôi lên 700 triệu tấn (975 tỷ m3) vào năm 2040, bất chấp khủng hoảng Covid-19. Nhu cầu thực tế năm 2020 vẫn tăng nhẹ so với năm 2019 lên 360 triệu tấn (+2 triệu tấn) nhờ nhu cầu tiêu thụ khí đốt tăng mạnh tại khu vực châu Á-TBD, một phần do mùa đông khắc nghiệt. Dự báo, châu Á sẽ tiếp tục giữ tỷ lệ tăng trưởng chủ yếu (75%) trong những thập kỷ tới, đặc biệt Trung Quốc sau khi đặt mục tiêu trung hòa khí thải vào năm 2060 và Ấn Độ. Trong năm ngoái, nhập khẩu LNG Trung Quốc đã tăng 11% lên 67 triệu tấn.

Viễn Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼850K 74,250 ▼850K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼850K 74,150 ▼850K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 16:00