Tin kinh tế ngày 12/8: Giá rau xanh tăng mạnh do mưa lũ

20:25 | 12/08/2019

757 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá rau xanh tăng mạnh do mưa lũ; Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 290 tỷ USD; Kiến nghị tăng thuế nhập khẩu thép cuộn cán nóng lên 5%; Đề xuất tăng thuế nhập khẩu xe tải trên 45 tấn... là những tin tức kinh tế đáng chú ý trong ngày 12/8.
tin kinh te ngay 128 gia rau xanh tang manh do mua luGiá xăng dầu hôm nay 12/8 đồng loạt giảm
tin kinh te ngay 128 gia rau xanh tang manh do mua luGiá vàng hôm nay 12/8: “Nóng” cùng thương chiến, giá vàng sẵn sàng phi mã từ đỉnh

Giá rau xanh tăng mạnh do mưa lũ

tin kinh te ngay 128 gia rau xanh tang manh do mua lu
Các mặt hàng rau củ, quả tại các chợ dân sinh tăng giá mạnh do nguồn cung sụt giảm.

Mưa lũ bất thường gây thiệt hại lớn cho các vùng trồng rau quả ở Đà Lạt, Nam bộ... đã khiến các mặt hàng rau xanh, củ quả thi nhau tăng giá. Các loại rau ăn lá như mồng tơi, rau muống, cải xanh, rau bí, rau dền và một số loại củ quả Đà Lạt như cà chua, khoai tây, bí đỏ, bí xanh, củ cải, cà rốt... đang tăng giá mạnh. Trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, giá rau củ, quả đang tăng từ 10 - 25% so với tuần trước.

Bên cạnh các nhà vườn thiệt hại do mưa lũ thì đây cũng là thời điểm cuối mùa vụ của một số loại rau củ nên nguồn cung theo đó giảm. Nhiều khả năng giá cá mặt hàng này sắp tới cũng tăng mạnh do thiếu nguồn cung.

Ứng phó với khả năng thiếu nguồn cung do mưa bão thất thường, các hệ thống siêu thị lớn như Vinmart, Big C, Saigon Co.op, Lotte Mart… cũng đã chuẩn bị nguồn hàng dự trữ lớn, đồng thời giảm giá nhiều mặt hàng thực phẩm, tiêu dùng. Đại diện các hệ thống này cho biết hiện đơn vị còn trữ lượng hàng hóa nhu yếu phẩm khá lớn, đủ đáp ứng sức mua tăng đột biến trong thời gian tới.

Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 290 tỷ USD

tin kinh te ngay 128 gia rau xanh tang manh do mua lu
Ba nhóm hàng xuất khẩu chủ lực trong tháng 7 là điện thoại, sản phẩm điện tử và dệt may

Theo Tổng cục Hải quan, trong tháng 7, tổng cục kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 22,979 tỷ USD, tăng 7,2% so với tháng trước. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu tháng 7 đạt 22,936 tỷ USD, tăng 17,7% so với tháng 6/2019. Như vậy, trong tháng 7, nước ta đạt mức thặng dư 43 triệu USD.

Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 7, quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt gần 290 tỷ USD. Trong đó, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt xấp xỉ 145,5 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ 2018. Ở chiều ngược lại, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 143,8 tỷ USD. Tính chung trong 7 tháng đầu năm, nước ta đạt con số xuất siêu hơn 1,7 tỷ USD.

Tháng 7, cả 3 nhóm hàng xuất khẩu chủ lực là điện thoại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; dệt may cùng đạt kim ngạch trên 3 tỷ USD. Ở lĩnh vực nhập khẩu, chỉ có 2 nhóm đạt kim ngạch “chủ tỷ USD” tính hết tháng 7 là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện và nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng.

Kiến nghị tăng thuế nhập khẩu thép cuộn cán nóng lên 5%

tin kinh te ngay 128 gia rau xanh tang manh do mua lu
Thép cán nóng là đầu vào sản xuất thép cán nguội và các mặt hàng tôn mạ màu.

Bộ Tài chính vừa đề xuất điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) đối với các mặt hàng thép cuộn cán nóng thuộc nhóm 72.08 từ 0% lên 5%. Mặt hàng thép cán nóng là đầu vào sản xuất thép cán nguội và các mặt hàng tôn mạ màu.

Theo Bộ Tài chính, cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đang làm dấy lên lo ngại về việc thép giá rẻ Trung Quốc có thể lan tràn vào Việt Nam, kéo giá thép trên thị trường giảm mạnh. Điều này khiến nhà máy sản xuất thép lớn nhất Việt Nam đang cân nhắc tạm dừng kế hoạch triển khai lò cao số 3. Việt Nam nhập khẩu hơn 8 triệu tấn cuộn cán nóng mỗi năm, 40% trong số đó là nhập từ Trung Quốc. Nếu không có thuế nhập khẩu đánh vào mặt hàng, thép cán cuộn giá rẻ sẽ từ Trung Quốc tiếp tục tràn bào Việt Nam sẽ gây bất ổn thị trường thép Việt Nam.

Việc tăng thuế suất MFN từ 0% lên 5% sẽ tác động làm tăng thu ngân sách nhà nước với số thuế nhập khẩu tăng là 137,15 triệu USD, tương đương 3.152 tỷ VNĐ. Tuy nhiên, khi mức thuế suất được tăng lên 5% thì các doanh nghiệp sẽ tìm nguồn nhập khẩu từ các nước có thuế suất ưu đãi đặc biệt 0% (TQ, ASEAN, Hàn Quốc). Vì vậy, số thu ngân sách nhà nước thực tế sẽ thấp hơn con số tính toán nêu trên.

Về chi phí nhập khẩu, khi tăng thuế suất lên 5% sẽ có sự dịch chuyển thương mại sang các nước có ký FTA với Việt Nam để hưởng thuế suất 0%. Tuy nhiên, để đủ điều kiện áp dụng thuế suất 0%, các doanh nghiệp sẽ phải tốn thêm chi phí xin giấy chứng nhận xuất xứ và tìm đối tác nhập khẩu mới. Vì vậy, việc điều chỉnh tăng thuế suất lên 5% sẽ có tác động đến chi phí nhập khẩu của doanh nghiệp.

Đề xuất tăng thuế nhập khẩu xe tải trên 45 tấn

tin kinh te ngay 128 gia rau xanh tang manh do mua lu
Dòng xe tải trên 45 tấn có thể sắp phải chịu thuế nhập khẩu 10% thay vì 0% như hiện nay.

Bộ Tài chính vừa công bố dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 125 về biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi để lấy ý rộng rãi. Trong đó, một điểm mới đáng chú ý là đề xuất tăng thuế với dòng xe tải có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 45 tấn.

Hiện nay, nhóm xe tải có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 45 tấn chủ yếu là nhập khẩu từ Trung Quốc, Thụy Điển, các nước Đông Âu,... nguyên nhân do xe nhập khẩu nguyên chiếc có thuế suất thuế nhập khẩu 0%. Trong khi đó các doanh nghiệp trong nước nhập linh kiện về sản xuất lắp ráp với mức thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện bình quân 5,85%, điều này khiến xe sản xuất trong nước không thể cạnh tranh được với xe nhập khẩu.

Vì vậy, để khuyến khích doanh nghiệp tăng sản lượng sản xuất, lắp ráp dòng xe trên 45 tấn, Bộ Tài chính dự kiến điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu mặt hàng xe tải nguyên chiếc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 45 tấn từ 0% lên 10% bằng với mức thuế suất cam kết WTO của chủng loại xe tải tự đổ trên 45 tấn.

Theo Bộ Tài chính, dự kiến điều chỉnh tăng thuế suất sẽ góp phần tăng thu NSNN là 1,9 triệu USD, tương đương 43,7 tỷ đồng.

Việt Nam sẽ chỉ có 1 sở giao dịch chứng khoán

tin kinh te ngay 128 gia rau xanh tang manh do mua lu
Toàn cảnh phiên họp UBTVQH chiều 12/8. (Ảnh VGP)

Cuộc họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội chiều 12/8 cho ý kiến về dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán đã thống nhất quan điểm: Việt Nam sẽ chỉ có 1 sở giao dịch chứng khoán (GDCK) chứ không tổ chức dưới dạng 2 sở như hiện nay, hay theo mô hình 3 sở (2 sở hiện có và 1 Sở GDCK Việt Nam tổ chức theo mô hình công ty mẹ).

Cuộc họp cũng chốt lại việc sẽ giữ nguyên địa vị pháp lý của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, nhưng sẽ tăng thẩm quyền cho cơ quan này.

Theo đó, UBCK sẽ thay Bộ Tài chính thực hiện chức năng cơ quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước đối với Sở GDCK và Tổng công ty Lưu ký chứng khoán; Chủ tịch UBCK phê duyệt Điều lệ của Sở GDCK và Tổng công ty Lưu ký chứng khoán; bổ nhiệm, miễn nhiệm nhân sự chủ chốt tại 2 đơn vị này, còn vị trí Chủ tịch UBCK sẽ do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính...

Với phương án này, UBCK tương đối bảo đảm tính độc lập, quản lý và giám sát toàn diện thị trường, phù hợp với nguyên tắc của Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán - IOSCO), khuyến nghị của Chương trình đánh giá khu vực tài chính (FSAP) và quy định của các nước có cơ quan quản lý chứng khoán nằm trong Bộ Tài chính (như Malaysia, Bangladesh, Bồ Đào Nha) và giữ được ổn định, không làm xáo trộn về bộ máy tổ chức...

Một nội dung quan trọng được nêu ra tại cuộc họp là dự án Luật cần được đẩy sớm thời gian có hiệu lực, thay vì 1/1/2021 như ban đầu, nay thời điểm có hiệu lực của Luật mới là 1/9/2020.

Lâm Anh (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,191 16,211 16,811
CAD 18,238 18,248 18,948
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.51 159.66 169.21
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 632.6 672.6 700.6
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00