Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (17/1-23/1)

17:47 | 24/01/2022

6,586 lượt xem
|
(PetroTimes) - TotalEnergies và Chevron rút khỏi Myanmar; Shell bán cổ phần trong nhà máy lọc dầu Deer Park ở Texas cho Pemex; Gazprom tiếp tục ngừng vận chuyển khí đốt qua đường ống Yamal-Europe; NOC kêu gọi đầu tư công nhiều hơn vào dầu khí… là những tin tức nổi bật của các tập đoàn năng lượng quốc tế tuần qua.
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (17/1-23/1)

Ngày 21/1, TotalEnergies thông báo lắp đặt xong hệ thống năng lượng mặt trời và lưu trữ ở Campuchia. Hệ thống này bao gồm một hệ thống năng lượng mặt trời 650 kW gắn trên mặt đất được kết nối với hệ thống pin 896 kWh cung cấp cho một nhà máy đóng chai của Kulara Water ở tỉnh Siem Reap. Năng lượng mặt trời được sử dụng vào ban ngày và năng lượng dư thừa được lưu trữ trong pin để sử dụng vào ban đêm. Việc lắp đặt hệ thống này sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng của Kulara Water, giảm chi phí điện năng và cung cấp khả năng tiếp cận tốt hơn với nguồn điện.

Cùng ngày, TotalEnergies Chevron tuyên bố rút khỏi Myanmar, nơi họ là đối tác trong mỏ khí đốt Yadana. Quyết định này được đưa ra sau áp lực từ các tổ chức phi chính phủ nhân quyền sau cuộc đảo chính quân sự. "Chúng tôi đã đánh giá lại sự quan tâm của mình đối với dự án khí đốt tự nhiên Yadana để cho phép thực hiện một quá trình chuyển đổi có kế hoạch và có trật tự dẫn đến việc rút khỏi Myanmar", Cameron Van Ast, phát ngôn viên của Chevron cho biết. Quy trình rút khỏi "được quy định trong các hợp đồng của mỏ Yadana và công ty vận tải MGTC ở Myanmar" được bắt đầu "mà không có bất kỳ khoản bồi thường tài chính nào cho TotalEnergies", người khổng lồ của Pháp nêu rõ. Việc rút lui sẽ có hiệu lực sau sáu tháng và lợi ích của TotalEnergies cũng như hoạt động của mỏ này sẽ được chia cho các đối tác còn lại. TotalEnergies là đối tác (31,24%) và nhà điều hành mỏ Yadana (lô M5 và M6) cùng với Unocal-Chevron của Mỹ (28,26%), PTTEP (25,5%), một công ty con của công ty quốc gia năng lượng Thái Lan và công ty nhà nước Myanmar MOGE (15%).

Cũng trong tuần qua, TotalEnergies đã hợp tác với Masdar và Siemens Energy trong một sáng kiến nhằm ​​thúc đẩy sự phát triển của hydro xanh và sản xuất nhiên liệu bền vững cho ngành hàng không. Mục tiêu của TotalEnergies là cung cấp kiến ​​thức chuyên môn của mình trong sản xuất, thu mua và cung cấp nhiên liệu bền vững cho các hãng hàng không đối tác.

Trước đó, TotalEnergies thông báo đã đạt được thỏa thuận với công ty Somoil của Angola để bán công ty con Angola Block 14 BV. TotalEnergies và Inpex cùng sở hữu công ty Angola Block 14 BV (lần lượt là 50,01% và 49,99%). Angola Block 14 BV kiểm soát 20% cổ phần trong Lô 14 và 10% trong Lô 14K, tạo ra sản lượng ròng 9.000 thùng dầu tương đương mỗi ngày vào năm 2021. Thỏa thuận này vẫn phải chờ được chính phủ Angola phê duyệt.

Chủ tịch Công ty Dầu mỏ Quốc gia Libya (NOC) hôm thứ Tư tuần trước đã lên tiếng phàn nàn về việc thiếu đầu tư công vào lĩnh vực năng lượng, vốn là nguồn thu nhập và ngoại hối duy nhất của quốc gia Bắc Phi rất giàu dầu mỏ này. Ông Mustafa Sanalla nói với các phóng viên: "Năm 2021, chúng tôi chỉ nhận được 11% ngân sách nhà nước" được lên kế hoạch cho lĩnh vực hydrocacbon, trong khi hai năm trước NOC gần như không nhận được nguồn đầu tư gì. Điều này khiến NOC mắc nợ khổng lồ. Tuy nhiên, theo ông Sanalla, nhóm đã đạt được "mức sản xuất cao với kinh phí thấp". NOC đang cố gắng “duy trì mức sản xuất 1,2 triệu thùng mỗi ngày” nhưng hy vọng sẽ đạt sản lượng cao hơn “nếu chúng tôi có đủ ngân sách”, Sanalla nói thêm.

Lượng khí đốt của Gazprom chuyển tới châu Âu đã giảm 41,1% trong 15 ngày đầu tháng giêng so với cùng kỳ năm ngoái, gã khổng lồ khí đốt của Nga cho biết vào đầu tuần trước. Theo đó, xuất khẩu khí đốt tự nhiên của Gazprom sang các nước, ngoài những nước thuộc Liên Xô cũ, đạt 5,4 tỷ m3 trong khoảng thời gian từ ngày 1/1 - 15/1, giảm 41,1% so với cùng kỳ năm 2021. Theo Bloomberg, khối lượng này tương ứng với lưu lượng hàng ngày thấp nhất kể từ năm 2015, và thấp hơn 18% so với lượng khí cung cấp trung bình cho châu Âu vào tháng 12 vừa qua.

Cũng trong tuần qua, tập đoàn Gazprom cho biết sẽ tiếp tục không vận chuyển khí qua đường ống dẫn khí Yamal-Europe trong tháng 2/2022. Bị tạm dừng vào ngày 21/12/2021, dòng chảy khí đốt từ Nga đến Đức qua Ba Lan đã không được nối lại kể từ đó. Ngoài ra, công ty cũng không mua bổ sung công suất trung chuyển (khoảng 15 triệu m3/ngày) qua tuyến Ukraine, ngoài khối lượng hợp đồng dài hạn 40 tỷ m3/năm (109,5 triệu m3/ngày) đã ký.

Bank of America dự báo, giá xuất khẩu khí đốt Gazprom bình quân năm 2022 sẽ tiếp tục tăng so với mức 330 USD/1000m3 năm 2021 lên trên 400 USD/1000m3 do nhu cầu và giá khí châu Âu vẫn duy trì ở mức cao.

BP đã ký một thỏa thuận khung với Bộ Năng lượng và Khoáng sản của Oman để vận hành một dự án năng lượng tái tạo và hydro xanh ở quốc gia này và thu thập dữ liệu năng lượng mặt trời và gió để hỗ trợ kế hoạch năng lượng tái tạo trong tương lai của Oman. Việc phát triển dự án sẽ bắt đầu từ nay đến năm 2030 và dự kiến ​​sẽ bao gồm năng lượng điện gió trên đất liền, năng lượng mặt trời và hydro xanh. Điều khoản tài chính của thỏa thuận không được tiết lộ.

Công ty dịch vụ dầu mỏ Schlumberger vào thứ Sáu đã báo cáo thu nhập đã điều chỉnh là 0,41 USD/cổ phiếu trong quý kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2021, so với mức 0,22 USD một năm trước và cao hơn mức 0,39 USD do Capital IQ dự báo. Doanh thu tăng từ 5,53 tỷ USD lên 6,23 tỷ USD, vượt mức dự báo của thị trường chứng khoán là 6,09 tỷ USD. Theo Schlumberger, tăng trưởng doanh thu được dẫn đầu bởi mức tăng 28% trong bộ phận xây dựng giếng lên 2,39 tỷ USD, bộ phận hệ thống sản xuất và kỹ thuật số đều tăng 7%. Công ty dự kiến từ này đến hết năm 2022, nhu cầu dầu sẽ đạt mức cao nhất trước đại dịch trước và sẽ tăng cường hơn nữa trong năm tới.

Ngày 22/1, Shell Oil Company, một công ty con của Shell, đã hoàn tất việc bán cổ phần của mình trong Deer Park Refining Limited Partnership, một liên doanh 50/50 giữa Shell Oil Company và PMINorteamerica, một công ty con của Pemex, với giá 596 triệu USD.

Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (10/1-16/1)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (10/1-16/1)
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (27/12/2021 - 2/1/2022)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (27/12/2021 - 2/1/2022)
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (20/12-26/12)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (20/12-26/12)

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 07/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 07/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 07/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16519 16787 17364
CAD 18098 18373 18988
CHF 31909 32290 32938
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 30999
GBP 33699 34088 35022
HKD 0 3253 3454
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14454 15043
SGD 19630 19911 20436
THB 728 791 845
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26358
Cập nhật: 07/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,952 29,976 31,137
JPY 168.5 168.8 176.01
GBP 34,141 34,233 35,066
AUD 16,798 16,859 17,310
CAD 18,328 18,387 18,924
CHF 32,294 32,394 33,097
SGD 19,785 19,847 20,483
CNY - 3,647 3,747
HKD 3,332 3,342 3,427
KRW 16.78 17.5 18.8
THB 776.57 786.16 837.17
NZD 14,524 14,659 15,016
SEK - 2,707 2,788
DKK - 4,007 4,126
NOK - 2,540 2,620
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,896.64 - 6,620.61
TWD 768.87 - 925.81
SAR - 6,913.56 7,243.58
KWD - 83,609 88,509
Cập nhật: 07/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 07/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26358
AUD 16696 16796 17723
CAD 18283 18383 19398
CHF 32202 32232 33818
CNY 0 3660.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29910 29940 31668
GBP 34033 34083 35852
HKD 0 3390 0
JPY 168.23 168.73 179.24
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19783 19913 20644
THB 0 757.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 07/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,358
USD20 26,135 26,185 26,358
USD1 23,848 26,185 26,358
AUD 16,730 16,830 17,953
EUR 30,053 30,053 31,379
CAD 18,219 18,319 19,638
SGD 19,859 20,009 21,140
JPY 168.66 170.16 174.8
GBP 34,123 34,273 35,067
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/11/2025 14:00