Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (20/12-26/12)

08:52 | 27/12/2021

4,199 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cựu Thủ tướng Pháp tham gia tập đoàn hóa dầu Sibur của Nga; Kế hoạch phát triển của Gazprom Neft cho năm 2022; Ukraine kiện Gazprom lên Ủy ban châu Âu; Lukoil dự báo giá dầu đạt 380 USD/thùng vào năm 2050; Cháy nhà máy lọc dầu Baytown của Exxonmobil… là những tin tức nổi bật của các tập đoàn năng lượng quốc tế tuần qua.
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (20/12-26/12)

Petronas cho biết đang đẩy nhanh việc mở các mỏ khí đốt mới. Đồng thời, đường ống dẫn khí Sabah-Sarawak sẽ hoạt động trở lại vào nửa cuối năm 2022. Ngoài việc sửa chữa đường ống dẫn khí đốt, nước này sẽ mở thêm các mỏ mới ngoài khơi (Pegaga, Kasawari, Lang và Lebah). Tất cả các mỏ này sẽ được đưa vào khai thác từ năm 2022 đến năm 2023. Với việc mở cửa các mỏ, công suất khí sẽ tăng đối với Malaysia, quốc gia sản xuất LNG lớn thứ 5 thế giới.

Cựu Thủ tướng Pháp François Fillon đã tham gia vào Ban giám đốc của Tập đoàn hóa dầu khổng lồ Sibur của Nga. Sibur đã công bố danh sách mới nhất về thành viên Hội đồng quản trị của mình, cho thấy rằng ông Fillon đã được bổ nhiệm vào Hội đồng quản trị với tư cách là quản trị viên độc lập. Tập đoàn này được kiểm soát bởi Leonid Mikhelson - một trong những người đàn ông giàu nhất ở Nga và đồng thời là ông chủ của Tập đoàn khí đốt tư nhân Nga Novatek - và một cổ đông khác là Gennadi Timchenko.

Nhà máy lọc dầu Baytown của Exxonmobil ở Texas đã xảy ra hỏa hoạn xảy ra vào khoảng 1h sáng 23/12 (giờ địa phương). Vụ cháy đã được kiểm soát và 4 công nhân bị thương trong tình trạng ổn định sau khi được chuyển đến bệnh viện địa phương. Vụ cháy xảy ra khi kho dự trữ xăng của Mỹ xuống mức thấp nhất vào thời điểm này trong năm kể từ năm 2015. Đây là vụ hỏa hoạn thứ hai xảy ra tại Baytown trong 2 năm qua. Người phát ngôn của Exxon, Julia King, trong một tuyên bố gửi qua email hôm 23/12 nói rằng đã xảy ra hỏa hoạn tại một đơn vị loại bỏ lưu huỳnh khỏi các sản phẩm tinh chế như xăng.

Giám đốc điều hành Gazprom Neft Alexander Dyukov cho biết công ty sẽ tăng sản lượng dầu vào năm 2022, trong một thị trường ổn định, bất chấp mối đe dọa từ Omicron. Trong 3 tuần qua, biến thể Omicron đã làm dấy lên lo ngại dẫn đến giá dầu thô giảm. Vào ngày 21/12, giá một thùng dầu Brent là 72,29 USD/thùng so với mức 83,125 USD/thùng vào ngày 24/11, thời điểm có báo cáo đầu tiên về một trường hợp nhiễm biến thể Omicron.

Trong tuần qua, Ukraine đã gửi đơn kiện Gazprom lên Ủy ban châu Âu, cáo buộc tập đoàn khí đốt khổng lồ của Nga "tạo ra sự thiếu hụt khí đốt giả tạo" ở châu Âu, dẫn đến giá tăng cao trong lịch sử. Theo Naftogaz, Gazprom “giảm mạnh việc bán khí đốt của mình trên thị trường giao ngay ở châu Âu” trong khi “chặn” nguồn cung cấp từ các công ty khác của Nga và việc vận chuyển khí đốt từ Trung Á qua Nga đến châu Âu, vi phạm “trực tiếp luật chống độc quyền của châu Âu”. Ông Vitrenko cho biết: “Đây là lý do chính dẫn đến cuộc khủng hoảng và mức tăng giá kỷ lục ở châu Âu”, khi giá khí đốt phá kỷ lục mới vào ngày 21/12/2021.

TotalEnergies thông báo ký kết các thỏa thuận với Oman để phát triển các nguồn khí đốt của Vương quốc Hồi giáo này. Thỏa thuận gồm một hợp đồng nhượng quyền và thành lập một liên doanh.

Các thỏa thuận này giữa TotalEnergies với Bộ Năng lượng và Khoáng sản Oman, số tiền không được tiết lộ, bao gồm việc thành lập liên doanh giữa TotalEnergies (80%) và Công ty Dầu khí Quốc gia Oman, OQ (20%).

Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc (CNOOC) đã ký một thỏa thuận với công ty Venture Global LNG của Mỹ để mua LNG từ một cơ sở xuất khẩu mới ở Louisiana. Theo thỏa thuận được công bố hôm đầu tuần, CNOOC Gas & Power Group Co., Ltd., một công ty con 100% vốn của CNOOC, sẽ mua 2 triệu tấn LNG trong 20 năm từ cơ sở xuất khẩu Plaquemines LNG của Venture Global ở Plaquemines Parish, Louisiana.

Lukoil cho biết giá dầu sẽ vượt quá 100 USD/thùng trong cả 3 kịch bản cho sự phát triển năng lượng toàn cầu đến năm 2050, với lạm phát và giá carbon có khả năng đưa dầu lên 380 USD/thùng vào năm 2050. Lukoil cho biết: "Lạm phát có thể làm giảm khả năng tiếp cận năng lượng của người tiêu dùng vào năm 2050, lưu ý rằng trong kịch bản "Chuyển đổi", dầu có thể đạt 380 USD/thùng vào năm 2050".

Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (13/12-19/12)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (13/12-19/12)
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (6/12-12/12)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (6/12-12/12)
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (29/11-5/12)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (29/11-5/12)

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲150K
Cập nhật: 29/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲1500K 116.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲1490K 116.380 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲1490K 115.670 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲1490K 115.440 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲1130K 87.530 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲870K 68.300 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲620K 48.610 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲1370K 106.810 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲920K 71.220 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲980K 75.880 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲1020K 79.370 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲560K 43.840 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲500K 38.600 ▲500K
Cập nhật: 29/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,210 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 11,220 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Cập nhật: 29/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 29/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 29/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 29/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 21:00