Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (1-7/11)

07:10 | 08/11/2021

1,956 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - TGS và Schlumberger hợp lực thực hiện chiến dịch địa chấn 3D mới ở Biển Đỏ; ExxonMobil rút khỏi dự án khí đốt khổng lồ ở Biển Đen; Shell bị loại khỏi mỏ dầu đang khai thác ở Nigeria; Equinor phát hiện mỏ dầu ở biển Na Uy; Lợi nhuận ròng của Saudi Aramco tăng 158% trong quý III… là những tin tức nổi bật của các tập đoàn năng lượng quốc tế tuần qua.
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (1-7/11)

Nhà cung cấp dữ liệu địa chấn toàn cầu TGS thông báo sẽ thu thập dữ liệu địa chấn 3D mới trên diện tích gần 6.800 km² ở Biển Đỏ, cùng với sự hợp tác của nhà cung cấp dịch vụ dầu khí Schlumberger. Chương trình sẽ cung cấp sự hiểu biết tốt hơn về hình ảnh lòng đất của khu vực, nơi sẽ tổ chức một đợt cấp phép thăm dò lớn. Để thực hiện công việc, hai bên sẽ sử dụng công nghệ PSDM để có thể nhìn thấu tiềm năng địa chất. Kết quả của cuộc khảo sát này được kỳ vọng vào quý cuối cùng của năm sau.

Công ty Eni của Ý sẽ khai thác khí đốt tự nhiên hóa lỏng ngoài khơi bờ biển phía bắc của Mozambique, bắt đầu từ nửa đầu năm 2022. Tin tức này được đưa ra sau cuộc hội đàm giữa chủ tịch tập đoàn Eni, Claudio Descalzi với Tổng thống Mozambique Filipe Nyusi ở Maputo, để nói về dự án khí đốt này. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Khoáng sản và Năng lượng Mozambique, Max Tonela nói với các phóng viên rằng việc khoan các giếng của dự án mang tên "Coral South" này đã được hoàn thành vào tuần trước. "Việc xây dựng giàn khoan sẽ được hoàn thành trong năm nay, điều này cho thấy Mozambique sẽ bắt đầu khai thác và xuất khẩu khí đốt tự nhiên vào cuối nửa đầu năm 2022", ông Tonela nói với các phóng viên.

Cũng trong tuần qua, Eni thông báo sẽ tham gia vào dự án do SSE và Equinor điều hành nhằm tạo ra trang trại điện gió ngoài khơi lớn nhất thế giới, ngoài khơi Vương quốc Anh, bằng cách mua lại 20% cổ phần của dự án trong giai đoạn thứ ba. SSE và Equinor đã đưa ra trong các thông cáo báo chí riêng, mỗi bên nhượng 10% cho Eni, với tổng số tiền là 140 triệu bảng (165 triệu euro). Khi kết thúc giao dịch này, dự kiến ​​hoàn thành vào quý 1/2022, Eni sẽ sở hữu 20% dự án. Cổ phần của SSE và Equinor sẽ giảm xuống 40% mỗi bên. Cả 3 giai đoạn của dự án mang tên Dogger Bank dự kiến ​​sẽ hoàn thành vào tháng 3/2026 và dự kiến ​​sẽ là trang trại điện gió ngoài khơi lớn nhất thế giới. Giai đoạn đầu tiên sẽ được chuyển giao vào năm 2023-2024. Trang trại Dogger Bank nằm ở Biển Bắc, ngoài khơi bờ biển phía đông bắc nước Anh, có tổng công suất 3,6 GW, tương đương với mức tiêu thụ của 6 triệu hộ gia đình hoặc khoảng 5% sản lượng điện của Vương quốc Anh.

ExxonMobilPertamina, công ty năng lượng nhà nước Indonesia, hôm 3/11 đã ký Biên bản ghi nhớ (MoU) để đánh giá tiềm năng triển khai quy mô lớn các công nghệ carbon thấp ở Indonesia. Biên bản ghi nhớ nhằm thúc đẩy tham vọng Net-zero của Indonesia. Các công ty đã đồng ý đánh giá tiềm năng của các công nghệ như thu giữ, sử dụng và lưu trữ carbon và hydro carbon thấp.

Cũng trong tuần qua, Bloomberg, trích thông báo của Sở giao dịch chứng khoán Bucharest, đưa tin ExxonMobil đã đồng ý bán 50% cổ phần của mình trong dự án Neptun Deep cho công ty Romgaz SA với giá 1,06 tỷ USD. Thông tin cho biết, Neptun Deep sẽ được quản lý bởi một cổ đông khác là OMV Petrom. Thương vụ sẽ hoàn tất sau khi Romgaz SA nhận được sự chấp thuận của các cổ đông. Điều đáng chú ý là việc từ bỏ dự án Neptun Deep chỉ là một phần của thương vụ bán tài sản quy mô lớn của ExxonMobil, mà Exxon cho là không có triển vọng. Ví dụ, hiện nay Exxon, dưới áp lực của ESG, có thể từ bỏ 2 dự án khí đốt lớn ở châu Phi và Đông Nam Á.

BP hôm 2/11 đã báo cáo lợi nhuận cao hơn kỳ vọng của các nhà phân tích và cam kết mua lại cổ phiếu bổ sung vào đầu năm 2022 khi sự phục hồi của giá dầu và khí đốt làm tăng dòng tiền và lợi nhuận cơ bản trong quý III/2021. BP đã ghi nhận lợi nhuận ròng đạt 3,3 tỷ USD cho quý III, tăng từ 2,8 tỷ USD trong quý trước đó, do giá dầu, khí đốt và tỷ suất lợi nhuận lọc dầu cao hơn, cũng như các kết quả giao dịch mạnh mẽ. Trước đó, các nhà phân tích ước tính lợi nhuận đạt 3,1 tỷ USD trong quý III. Dòng tiền hoạt động của ông lớn dầu khí nước Anh ở mức 6 tỷ USD trong quý III và 17,5 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm, so với 5,2 tỷ USD và 9,9 tỷ USD của cùng kỳ năm 2020. Dựa trên dòng tiền và triển vọng dòng tiền, BP có kế hoạch mua lại 1,25 tỷ USD trước khi công bố kết quả kinh doanh quý IV/2021 vào đầu năm sau.

Royal Dutch Shell bị loại khỏi Hợp đồng Khoáng sản Dầu số 11. Quyết định này được đưa ra bởi một tòa án phúc thẩm ở thủ đô Abuja của Nigeria. Thẩm phán Tòa đã phán quyết rằng công ty không có quyền gia hạn hợp đồng thuê được ký lần đầu tiên vào năm 1989. Phán quyết năm 2019 đã cho phép Shell (SPDC) gia hạn giấy phép khai thác mỏ. Giờ đây, quyền khai thác mỏ này được chuyển giao cho Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Nigeria (NNPC) thuộc sở hữu nhà nước. Shell bày tỏ sự thất vọng trước quyết định này, phát ngôn viên của công ty cho biết Shell đã đệ đơn kháng cáo. Người phát ngôn của Shell nói rằng Shell hoàn thành các nghĩa vụ của mình theo Luật Dầu khí, nhưng vẫn muốn các nhà chức trách Nigeria tham gia vào các phương án hợp lý để giải quyết hòa bình các vấn đề liên quan đến Hợp đồng thuê Khoáng sản Dầu số 11.

Equinor phối hợp với các đối tác PGNiG Upstream Norway và Longboat Energy Norway hôm 1/11 công bố một phát hiện dầu tại một giếng thăm dò ở biển Na Uy. Theo ước tính sơ bộ, mỏ mới có thể thu hồi từ 3 đến 10 triệu mét khối dầu tương đương tiêu chuẩn, hoặc từ 19 đến 62 triệu thùng.

Tập đoàn dầu mỏ khổng lồ Saudi Aramco hôm Chủ nhật tuần trước đã công bố lợi nhuận ròng tăng 158% trong quý III/2021, đặc biệt là nhờ sự phục hồi của giá dầu và nhu cầu dầu mỏ. Công ty thuộc sở hữu nhà nước của Ả Rập Xê-út, nhà xuất khẩu dầu thô lớn nhất thế giới, cho biết lợi nhuận ròng là 30,4 tỷ USD so với 11,8 tỷ USD trong quý III/2020. Aramco cũng thông báo rằng họ đã trả 18,8 tỷ USD cổ tức cho các cổ đông, gần hai năm sau khi niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Riyadh vào tháng 12/2019.

Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (25/10 - 31/10)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (25/10 - 31/10)
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (18/10-24/10)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (18/10-24/10)
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (11/10-17/10)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (11/10-17/10)

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 00:02