Tìm đường vào thị trường Hoa Kỳ

14:00 | 14/05/2013

648 lượt xem
|
(Petrotimes) - Cục Xúc tiến Thương mại và Đầu tư (Bộ Công Thương) đánh giá, thị trường tiêu dùng Hoa Kỳ vô cùng hấp dẫn mặc dù không ít thách thức và cạnh tranh. Để có thể “chen chân” vào thị trường này doanh nghiệp nên đi theo các kênh bán lẻ.

Giới chuyên gia nhìn nhận: Với 316 triệu dân cùng với nhu cầu tiêu dùng cao, Hoa Kỳ là một trong những thị trường lớn và rất giàu tiềm năng. Điều này được thể hiện rất rõ qua kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ tăng liên tục những năm gần đây.

Theo thống kê của cơ quan chức năng,  năm 2012, giá trị thương mại hàng Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ ước đạt 20 tỉ USD (tăng 17% so với năm 2011) và tính riêng trong quý I/2013 thì giá trị xuất khẩu cũng tăng 16,7%. Mục tiêu đề ra trong năm 2013 được cộng đồng các doanh nghiệp đặt ra là giá trị xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hoa Kỳ đạt 27 tỉ USD.

Đưa quan điểm bình luận về tình hình giao thương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong thời gian qua, Vụ thị trường châu Mỹ khẳng định, kể từ khi bình thường hóa quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa qua thị trường này của Việt Nam tăng liên tục. Trong thời gian tới, doanh nghiệp Việt Nam cần phải tranh thủ thời cơ để đưa hàng hóa vào thị trường Hoa Kỳ thông qua các kênh bán lẻ. Bởi các mặt hàng nông nghiệp, thủy sản, chăn nuôi, khai khoáng, chế biến thực phẩm của Việt Nam có khả năng phát triển thị trường nước này.

Thâm nhập thị trường Hoa Kỳ qua kênh bán lẻ có nhiều thuận lợi

Tuy nhiên, theo các chuyên gia kinh tế, mặc dù Hoa Kỳ là thị trường “màu mỡ” nhưng các doanh nghiệp cũng cần phải chú ý đến một số khó khăn và tồn tại khi quyết định xuất khẩu sang thị trường này. Chính sách Hoa Kỳ đưa ra khá thông thoáng, tạo điều kiện cho sự phát triển của doanh nghiệp nhưng trên thực tế cạnh tranh ở thị trường này cũng ngày càng khốc liệt. Đặc biệt, thời gian gần đây doanh nghiệp đang phải đối mặt với sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng, đơn hàng, vận chuyển… thêm vào đó là những hàng rào phi thuế quan đang chờ đợi doanh nghiệp.

Vì vậy, ông Nguyễn Hồng Dương – Phó Vụ trưởng Vụ thị trường châu Mỹ cho rằng: Con đường ngắn nhất mà doanh nghiệp Việt Nam có thể vào thị trường Hoa Kỳ là thông qua các kênh bán lẻ. Chỉ có qua kênh bán lẻ, doanh nghiệp mới hiểu tình hình thị trường, kinh doanh, vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm,… khi đó sẽ tránh được những rào cản.

Thâm nhập thị trường Hoa Kỳ thông qua kênh bán lẻ được doanh nghiệp Việt Nam đánh giá cao, song doanh nghiệp vẫn đang gặp phải một số khó khăn nhất định nên hiện nay đa số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vẫn là nguyên liệu thô, giá trị gia tăng còn thấp, nhiều doanh nghiệp chưa tiếp cận được các kênh bán lẻ, thiếu khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng sản phẩm…

Ông Nguyễn Hồng Dương cho rằng, muốn thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ qua kênh bán lẻ, doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm  nhằm tăng tính cạnh tranh. Mặt khác, Chính phủ cũng cần có những biện pháp hỗ trợ về thuế, thủ tục hành chính và tạo các cơ chế thông thoáng để doanh nghiệp có nhiều cơ hội tham gia xuất khẩu vào thị trường này.

Mai Phương

 

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16553 16821 17397
CAD 18239 18515 19126
CHF 32469 32853 33497
CNY 0 3470 3830
EUR 30077 30351 31372
GBP 34539 34931 35861
HKD 0 3258 3460
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14806 15398
SGD 19802 20084 20605
THB 725 788 841
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 11:45