Tiến thêm một bước trong hành trình chống đô la hóa

19:47 | 22/12/2015

2,898 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãi suất tiền gửi về 0%/năm sẽ giúp giảm sự đầu cơ và găm giữ ngoại tệ.
tien them mot buoc trong hanh trinh chong do la hoa
 

Ưu thế nghiêng hẳn về VND

Sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đưa ra quyết định nâng lãi suất cơ bản từ 0-0,25% lên mức 0,25% đến 0,5%, NHNN khẳng định, cung - cầu ngoại tệ vẫn khá tốt và việc tỷ giá USD/VND những ngày vừa qua tại các NHTM tăng lên kịch trần chỉ là yếu tố tâm lý. Dường như để khẳng định cho nhận định trên, NHNN đã đưa ra động thái mới, khi ban hành Quyết định số 2589/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng Đôla Mỹ (USD) của tổ chức, cá nhân tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Với quyết định này, từ ngày 18/12/2015, mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của tổ chức (trừ TCTD) là 0%/năm; mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của cá nhân là 0%/năm. Như vậy hiện tất cả vốn huy động USD của TCTD đều có lãi suất 0%. Bởi trước đó, ngày 25/9/2015, NHNN đã ban hành Quyết định số 1938/QĐ-NHNN giảm lãi suất tiền gửi USD của tổ chức (trừ TCTD) từ 0,25%/năm về còn 0%/năm; và giảm lãi suất tiền gửi USD của cá nhân từ 0,75%/năm về còn 0,25%/năm.

Lý giải cho động thái này, NHNN Việt Nam cho biết là để tiếp tục thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện chủ trương chống đô la hóa của Chính phủ; chuyển từ quan hệ huy động - cho vay bằng ngoại tệ sang quan hệ mua - bán bằng ngoại tệ. Theo một chuyên gia kinh tế, việc giảm trần lãi suất tiền gửi USD, NHNN đã cùng một lúc đạt được hai mục tiêu trong điều hành tỷ giá những tháng cuối năm 2015.

Một mặt, NHNN đã làm giảm sự hấp dẫn của việc nắm giữ đồng USD của các nhà đầu tư, góp phần tăng USD vào lưu thông trên thị trường ngoại hối, giảm tình trạng găm giữ USD trên thị trường, giảm hoạt động đầu cơ. Áp lực phải dùng dự trữ ngoại hối để hỗ trợ tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng lên NHNN sẽ được giảm bớt.

Mặt khác, quyết định này còn tạo điều kiện cho các NHTM và NHNN tăng dự trữ ngoại tệ và ổn định thanh khoản đồng USD trên thị trường ngoại hối trong những tháng cuối năm 2015.

Quan sát tại một số cửa hàng mua – bán ngoại tệ tại phố Hà Trung, Hà Nội cho thấy, lượng người đến giao dịch đông hơn trước đây. Có thể nhiều người còn nắm giữ chút USD đem bán hoặc thấy gửi tại ngân hàng không được hưởng lãi suất nữa thì đem bán để chuyển sang gửi VND.

Trước băn khoăn về việc nên nắm giữ ngoại tệ hay tiền đồng, TS. Trương Văn Phước – Phó chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia cho rằng, có thể thấy rõ rằng, nếu như dự đoán của tôi tỷ giá năm 2016 tăng không quá 5% thì so với lãi suất tiền gửi VND hiện là 6,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6,4 - 7,2%/năm thì gửi tiết kiệm VND vẫn có lợi.

Nguồn cung USD dồi dào

Tác động của việc giảm lãi suất USD sẽ tạo điều kiện cho các NHTM và NHNN tăng dự trữ nguồn USD. Các chuyên gia nhận định: Khó có khả năng người dân tiếp tục tích trữ USD, mà thay vào đó, các tổ chức, cá nhân sẽ bán đi một phần tiền gửi bằng USD đó để chuyển dịch sang VND.

Điều này khiến nguồn cung bằng đồng USD dồi dào hơn. Khi người dân có sự chuyển đổi này, tính chung trên thị trường, vốn ngoại tệ huy động thành vốn ngoại tệ thương mại, vẫn nằm trong cấu phần vốn của các ngân hàng, nên không quá lo ngại về ảnh hưởng đối với thanh khoản và tín dụng ngoại tệ thời gian tới.

Ở góc độ khác, trước tình hình thị trường tiền tệ chịu nhiều rủi ro từ biến động thị trường thế giới như hiện nay, có thể thấy trong những tháng cuối năm 2015, việc giảm lãi suất USD xuống còn 0% là tiền đề tốt để người nắm giữ USD thay đổi phương án đầu cơ vào  USD và chuyển sang nắm giữ VND góp phần cho ổn định tỷ giá.

Phân tích sâu về động thái này của NHNN, TS. Cấn Văn Lực – chuyên gia ngân hàng cho rằng, đây là động thái kịp thời của NHNN với hai mục tiêu chính, thứ nhất khẳng định thêm giải pháp nằm trong lộ trình chống đô la hóa nền kinh tế trong 3-4 năm nay. Thứ hai là động thái điều chỉnh yếu tố tâm lý trên thị trường xuất hiện trong những ngày qua, giảm sự đầu cơ và găm giữ ngoại tệ và áp lực tỷ giá sẽ nhẹ đi rất nhiều.

Trước lo ngại người dân đang gửi USD tại ngân hàng rút tiền sau khi lãi suất bằng 0%, TS. Cấn Văn Lực đã cho rằng, qua quan sát cũng như thực tiễn thì người dân sẽ không rút tiền gửi USD. Vì trước đây lãi suất tiền gửi USD vốn dĩ đã thấp, từ 0,25%/năm vào tháng 9/2015 thì nay về 0%/năm thì cũng chênh lệch không lớn. Người dân đã quen với việc gửi USD vào ngân hàng không phải vấn đề vì lãi suất mà cơ bản là có chút dự trữ để phục vụ nhu cầu thanh toán khi cần thiết. Thứ nữa là quan hệ cung - cầu USD trên thị trường khá ổn định.

Liên quan tới nguồn cung ngoại tệ, hiện kim ngạch xuất khẩu, giải ngân FDI, ODA vẫn tăng trưởng tốt, mỗi năm 10%. Trước đó, nói về cung - cầu thị trường, Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng cũng khẳng định: cung - cầu ngoại tệ thì hiện đang có diễn biến tích cực. Chúng ta xuất siêu khoảng 500 triệu USD trong tháng 10 và tiếp tục xuất siêu khoảng 260 triệu USD trong tháng 11, bên cạnh đó số liệu về giải ngân vốn FDI thực hiện thì tăng trên 17%... Chưa kể lượng kiều hối hàng năm được kiều bào chuyển về nước khá lớn và tăng đều qua các năm.

Các chuyên gia cũng cho rằng, mặc dù lãi suất huy động USD bằng 0%, nhưng việc giảm lãi suất cho vay khó xảy ra. Vì lãi suất cho vay USD hiện nay khá thấp, ngắn hạn phổ biến ở mức 3-5,5%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 5,5-6,7%/năm.

Với chủ trương giảm đô la hóa trong nền kinh tế NHNN sẽ không khuyến khích tăng tín dụng ngoại tê. Và một yếu tố quyết định nữa là người vay USD sẽ phải cân nhắc về độ rủi ro tỷ giá nhiều hơn, khi mà thị trường thế giới ngày càng biến động phức tạp.

Trái lại, với quyết định đưa lãi suất tiền gửi USD về 0%/năm thì càng cho thấy người gửi VND có lợi thế, qua đó NH sẽ huy động vốn nhiều hơn, giữ được lãi suất cho vay VND ổn định.

Theo TS. Cấn Văn Lực, với quan hệ cung - cầu và giải pháp trấn an tâm lý thì NHNN có thể tiếp tục duy trì ổn định tỷ giá những ngày cuối năm 2015 và đầu năm 2016. Tuy nhiên, chúng ta vẫn phải theo dõi sát để có những ứng biến kịp thời.

(Thời báo Ngân hàng)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲30K 11,270 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲30K 11,260 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Cập nhật: 03/07/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16690 16959 17532
CAD 18747 19025 19643
CHF 32452 32835 33484
CNY 0 3570 3690
EUR 30277 30551 31580
GBP 34914 35308 36254
HKD 0 3208 3410
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15601 16184
SGD 20041 20324 20852
THB 726 789 842
USD (1,2) 25949 0 0
USD (5,10,20) 25989 0 0
USD (50,100) 26018 26052 26345
Cập nhật: 03/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,005 26,005 26,345
USD(1-2-5) 24,965 - -
USD(10-20) 24,965 - -
GBP 35,267 35,362 36,231
HKD 3,277 3,286 3,383
CHF 32,697 32,799 33,593
JPY 178.97 179.29 186.7
THB 771.8 781.33 834.74
AUD 16,933 16,994 17,454
CAD 18,956 19,017 19,561
SGD 20,182 20,245 20,905
SEK - 2,701 2,793
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,071 4,208
NOK - 2,554 2,640
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,564 15,709 16,151
KRW 17.8 18.57 20.03
EUR 30,460 30,485 31,700
TWD 819.22 - 991
MYR 5,798.16 - 6,536.74
SAR - 6,865.46 7,220.09
KWD - 83,538 88,748
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 11:00