Tiến thêm một bước trong hành trình chống đô la hóa

19:47 | 22/12/2015

2,887 lượt xem
|
Lãi suất tiền gửi về 0%/năm sẽ giúp giảm sự đầu cơ và găm giữ ngoại tệ.
tien them mot buoc trong hanh trinh chong do la hoa
 

Ưu thế nghiêng hẳn về VND

Sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đưa ra quyết định nâng lãi suất cơ bản từ 0-0,25% lên mức 0,25% đến 0,5%, NHNN khẳng định, cung - cầu ngoại tệ vẫn khá tốt và việc tỷ giá USD/VND những ngày vừa qua tại các NHTM tăng lên kịch trần chỉ là yếu tố tâm lý. Dường như để khẳng định cho nhận định trên, NHNN đã đưa ra động thái mới, khi ban hành Quyết định số 2589/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng Đôla Mỹ (USD) của tổ chức, cá nhân tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Với quyết định này, từ ngày 18/12/2015, mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của tổ chức (trừ TCTD) là 0%/năm; mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của cá nhân là 0%/năm. Như vậy hiện tất cả vốn huy động USD của TCTD đều có lãi suất 0%. Bởi trước đó, ngày 25/9/2015, NHNN đã ban hành Quyết định số 1938/QĐ-NHNN giảm lãi suất tiền gửi USD của tổ chức (trừ TCTD) từ 0,25%/năm về còn 0%/năm; và giảm lãi suất tiền gửi USD của cá nhân từ 0,75%/năm về còn 0,25%/năm.

Lý giải cho động thái này, NHNN Việt Nam cho biết là để tiếp tục thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện chủ trương chống đô la hóa của Chính phủ; chuyển từ quan hệ huy động - cho vay bằng ngoại tệ sang quan hệ mua - bán bằng ngoại tệ. Theo một chuyên gia kinh tế, việc giảm trần lãi suất tiền gửi USD, NHNN đã cùng một lúc đạt được hai mục tiêu trong điều hành tỷ giá những tháng cuối năm 2015.

Một mặt, NHNN đã làm giảm sự hấp dẫn của việc nắm giữ đồng USD của các nhà đầu tư, góp phần tăng USD vào lưu thông trên thị trường ngoại hối, giảm tình trạng găm giữ USD trên thị trường, giảm hoạt động đầu cơ. Áp lực phải dùng dự trữ ngoại hối để hỗ trợ tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng lên NHNN sẽ được giảm bớt.

Mặt khác, quyết định này còn tạo điều kiện cho các NHTM và NHNN tăng dự trữ ngoại tệ và ổn định thanh khoản đồng USD trên thị trường ngoại hối trong những tháng cuối năm 2015.

Quan sát tại một số cửa hàng mua – bán ngoại tệ tại phố Hà Trung, Hà Nội cho thấy, lượng người đến giao dịch đông hơn trước đây. Có thể nhiều người còn nắm giữ chút USD đem bán hoặc thấy gửi tại ngân hàng không được hưởng lãi suất nữa thì đem bán để chuyển sang gửi VND.

Trước băn khoăn về việc nên nắm giữ ngoại tệ hay tiền đồng, TS. Trương Văn Phước – Phó chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia cho rằng, có thể thấy rõ rằng, nếu như dự đoán của tôi tỷ giá năm 2016 tăng không quá 5% thì so với lãi suất tiền gửi VND hiện là 6,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6,4 - 7,2%/năm thì gửi tiết kiệm VND vẫn có lợi.

Nguồn cung USD dồi dào

Tác động của việc giảm lãi suất USD sẽ tạo điều kiện cho các NHTM và NHNN tăng dự trữ nguồn USD. Các chuyên gia nhận định: Khó có khả năng người dân tiếp tục tích trữ USD, mà thay vào đó, các tổ chức, cá nhân sẽ bán đi một phần tiền gửi bằng USD đó để chuyển dịch sang VND.

Điều này khiến nguồn cung bằng đồng USD dồi dào hơn. Khi người dân có sự chuyển đổi này, tính chung trên thị trường, vốn ngoại tệ huy động thành vốn ngoại tệ thương mại, vẫn nằm trong cấu phần vốn của các ngân hàng, nên không quá lo ngại về ảnh hưởng đối với thanh khoản và tín dụng ngoại tệ thời gian tới.

Ở góc độ khác, trước tình hình thị trường tiền tệ chịu nhiều rủi ro từ biến động thị trường thế giới như hiện nay, có thể thấy trong những tháng cuối năm 2015, việc giảm lãi suất USD xuống còn 0% là tiền đề tốt để người nắm giữ USD thay đổi phương án đầu cơ vào  USD và chuyển sang nắm giữ VND góp phần cho ổn định tỷ giá.

Phân tích sâu về động thái này của NHNN, TS. Cấn Văn Lực – chuyên gia ngân hàng cho rằng, đây là động thái kịp thời của NHNN với hai mục tiêu chính, thứ nhất khẳng định thêm giải pháp nằm trong lộ trình chống đô la hóa nền kinh tế trong 3-4 năm nay. Thứ hai là động thái điều chỉnh yếu tố tâm lý trên thị trường xuất hiện trong những ngày qua, giảm sự đầu cơ và găm giữ ngoại tệ và áp lực tỷ giá sẽ nhẹ đi rất nhiều.

Trước lo ngại người dân đang gửi USD tại ngân hàng rút tiền sau khi lãi suất bằng 0%, TS. Cấn Văn Lực đã cho rằng, qua quan sát cũng như thực tiễn thì người dân sẽ không rút tiền gửi USD. Vì trước đây lãi suất tiền gửi USD vốn dĩ đã thấp, từ 0,25%/năm vào tháng 9/2015 thì nay về 0%/năm thì cũng chênh lệch không lớn. Người dân đã quen với việc gửi USD vào ngân hàng không phải vấn đề vì lãi suất mà cơ bản là có chút dự trữ để phục vụ nhu cầu thanh toán khi cần thiết. Thứ nữa là quan hệ cung - cầu USD trên thị trường khá ổn định.

Liên quan tới nguồn cung ngoại tệ, hiện kim ngạch xuất khẩu, giải ngân FDI, ODA vẫn tăng trưởng tốt, mỗi năm 10%. Trước đó, nói về cung - cầu thị trường, Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng cũng khẳng định: cung - cầu ngoại tệ thì hiện đang có diễn biến tích cực. Chúng ta xuất siêu khoảng 500 triệu USD trong tháng 10 và tiếp tục xuất siêu khoảng 260 triệu USD trong tháng 11, bên cạnh đó số liệu về giải ngân vốn FDI thực hiện thì tăng trên 17%... Chưa kể lượng kiều hối hàng năm được kiều bào chuyển về nước khá lớn và tăng đều qua các năm.

Các chuyên gia cũng cho rằng, mặc dù lãi suất huy động USD bằng 0%, nhưng việc giảm lãi suất cho vay khó xảy ra. Vì lãi suất cho vay USD hiện nay khá thấp, ngắn hạn phổ biến ở mức 3-5,5%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 5,5-6,7%/năm.

Với chủ trương giảm đô la hóa trong nền kinh tế NHNN sẽ không khuyến khích tăng tín dụng ngoại tê. Và một yếu tố quyết định nữa là người vay USD sẽ phải cân nhắc về độ rủi ro tỷ giá nhiều hơn, khi mà thị trường thế giới ngày càng biến động phức tạp.

Trái lại, với quyết định đưa lãi suất tiền gửi USD về 0%/năm thì càng cho thấy người gửi VND có lợi thế, qua đó NH sẽ huy động vốn nhiều hơn, giữ được lãi suất cho vay VND ổn định.

Theo TS. Cấn Văn Lực, với quan hệ cung - cầu và giải pháp trấn an tâm lý thì NHNN có thể tiếp tục duy trì ổn định tỷ giá những ngày cuối năm 2015 và đầu năm 2016. Tuy nhiên, chúng ta vẫn phải theo dõi sát để có những ứng biến kịp thời.

(Thời báo Ngân hàng)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 73,200 ▲900K 74,600 ▲1100K
AVPL/SJC HCM 73,200 ▲800K 74,400 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 73,200 ▲600K 74,600 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 61,550 ▲920K 61,900 ▲750K
Nguyên liệu 999 - HN 61,400 ▲820K 61,750 ▲750K
AVPL/SJC Cần Thơ 73,200 ▲900K 74,600 ▲1100K
Cập nhật: 29/11/2023 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 61.200 ▲600K 62.400 ▲600K
TPHCM - SJC 73.200 ▲600K 74.500 ▲900K
Hà Nội - PNJ 61.200 ▲600K 62.400 ▲600K
Hà Nội - SJC 73.300 ▲700K 74.500 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 61.200 ▲600K 62.400 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 73.200 ▲600K 74.500 ▲900K
Miền Tây - PNJ 61.200 ▲600K 62.400 ▲600K
Miền Tây - SJC 73.000 ▲800K 74.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 61.200 ▲600K 62.350 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 61.150 ▲650K 61.950 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 45.210 ▲480K 46.610 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 34.990 ▲380K 36.390 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 24.520 ▲270K 25.920 ▲270K
Cập nhật: 29/11/2023 11:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,180 ▲60K 6,280 ▲60K
Trang sức 99.99 6,125 ▲65K 6,260 ▲65K
Trang sức 99.9 6,115 ▲65K 6,250 ▲65K
SJC Thái Bình 7,320 ▲60K 7,440 ▲90K
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,180 ▲65K 6,280 ▲65K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,180 ▲65K 6,280 ▲65K
NL 99.99 6,140 ▲65K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,140 ▲65K
Miếng SJC Nghệ An 7,320 ▲60K 7,440 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 7,320 ▲60K 7,440 ▲90K
Cập nhật: 29/11/2023 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 73,200 ▲700K 74,400 ▲900K
SJC 5c 73,200 ▲700K 74,420 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 73,200 ▲700K 74,430 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 61,300 ▲600K 62,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 61,300 ▲600K 62,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 61,200 ▲600K 62,100 ▲600K
Nữ Trang 99% 60,285 ▲594K 61,485 ▲594K
Nữ Trang 68% 40,382 ▲408K 42,382 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 24,048 ▲250K 26,048 ▲250K
Cập nhật: 29/11/2023 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,687.19 15,845.65 16,355.27
CAD 17,410.63 17,586.49 18,152.10
CHF 26,913.65 27,185.51 28,059.83
CNY 3,327.98 3,361.59 3,470.23
DKK - 3,507.50 3,642.10
EUR 25,948.83 26,210.94 27,373.77
GBP 29,983.22 30,286.08 31,260.12
HKD 3,024.77 3,055.32 3,153.59
INR - 289.72 301.32
JPY 160.13 161.75 169.51
KRW 16.24 18.05 19.69
KWD - 78,349.79 81,488.46
MYR - 5,156.28 5,269.15
NOK - 2,238.47 2,333.69
RUB - 259.13 286.88
SAR - 6,434.10 6,691.85
SEK - 2,304.50 2,402.52
SGD 17,748.67 17,927.95 18,504.54
THB 617.13 685.69 712.01
USD 24,000.00 24,030.00 24,370.00
Cập nhật: 29/11/2023 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,847 15,947 16,397
CAD 17,616 17,716 18,266
CHF 27,147 27,252 28,052
CNY - 3,356 3,466
DKK - 3,522 3,652
EUR #26,224 26,249 27,359
GBP 30,381 30,431 31,391
HKD 3,029 3,044 3,179
JPY 161.16 161.16 169.11
KRW 16.98 17.78 20.58
LAK - 0.87 1.23
NOK - 2,241 2,321
NZD 14,719 14,769 15,286
SEK - 2,300 2,410
SGD 17,745 17,845 18,445
THB 644.08 688.42 712.08
USD #23,953 24,033 24,373
Cập nhật: 29/11/2023 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,040 24,040 24,340
USD(1-2-5) 23,821 - -
USD(10-20) 23,821 - -
GBP 30,111 30,293 31,240
HKD 3,037 3,059 3,147
CHF 27,011 27,174 28,026
JPY 160.81 161.78 169.27
THB 667.25 673.99 719.83
AUD 15,785 15,880 16,325
CAD 17,489 17,594 18,130
SGD 17,832 17,939 18,441
SEK - 2,312 2,390
LAK - 0.9 1.23
DKK - 3,515 3,630
NOK - 2,246 2,321
CNY - 3,361 3,452
RUB - 246 316
NZD 14,703 14,792 15,202
KRW 16.48 18.21 19.54
EUR 26,134 26,205 27,343
TWD 699 - 844.37
MYR 4,872.66 - 5,486.45
SAR - 6,345.84 6,669.71
Cập nhật: 29/11/2023 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,010.00 24,030.00 24,350.00
EUR 26,177.00 26,282.00 26,972.00
GBP 30,192.00 30,374.00 31,168.00
HKD 3,041.00 3,053.00 3,154.00
CHF 27,116.00 27,225.00 27,968.00
JPY 161.87 162.52 166.84
AUD 15,803.00 15,866.00 16,333.00
SGD 17,923.00 17,995.00 18,400.00
THB 678.00 681.00 714.00
CAD 17,592.00 17,663.00 18,057.00
NZD 14,733.00 15,221.00
KRW 17.96 19.67
Cập nhật: 29/11/2023 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 23995 24045 24350
AUD 15895 15945 16350
CAD 17660 17710 18116
CHF 27388 27438 27860
CNY 0 3360 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 26369 26419 27035
GBP 30566 30616 31075
HKD 0 3000 0
JPY 162.04 162.54 168.58
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.0174 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14765 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2140 0
SGD 17986 18036 18451
THB 0 656.9 0
TWD 0 708 0
XAU 7320000 7320000 7430000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 29/11/2023 11:00