Tiến thêm một bước trong hành trình chống đô la hóa

19:47 | 22/12/2015

2,899 lượt xem
|
Lãi suất tiền gửi về 0%/năm sẽ giúp giảm sự đầu cơ và găm giữ ngoại tệ.
tien them mot buoc trong hanh trinh chong do la hoa
 

Ưu thế nghiêng hẳn về VND

Sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đưa ra quyết định nâng lãi suất cơ bản từ 0-0,25% lên mức 0,25% đến 0,5%, NHNN khẳng định, cung - cầu ngoại tệ vẫn khá tốt và việc tỷ giá USD/VND những ngày vừa qua tại các NHTM tăng lên kịch trần chỉ là yếu tố tâm lý. Dường như để khẳng định cho nhận định trên, NHNN đã đưa ra động thái mới, khi ban hành Quyết định số 2589/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng Đôla Mỹ (USD) của tổ chức, cá nhân tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Với quyết định này, từ ngày 18/12/2015, mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của tổ chức (trừ TCTD) là 0%/năm; mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của cá nhân là 0%/năm. Như vậy hiện tất cả vốn huy động USD của TCTD đều có lãi suất 0%. Bởi trước đó, ngày 25/9/2015, NHNN đã ban hành Quyết định số 1938/QĐ-NHNN giảm lãi suất tiền gửi USD của tổ chức (trừ TCTD) từ 0,25%/năm về còn 0%/năm; và giảm lãi suất tiền gửi USD của cá nhân từ 0,75%/năm về còn 0,25%/năm.

Lý giải cho động thái này, NHNN Việt Nam cho biết là để tiếp tục thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện chủ trương chống đô la hóa của Chính phủ; chuyển từ quan hệ huy động - cho vay bằng ngoại tệ sang quan hệ mua - bán bằng ngoại tệ. Theo một chuyên gia kinh tế, việc giảm trần lãi suất tiền gửi USD, NHNN đã cùng một lúc đạt được hai mục tiêu trong điều hành tỷ giá những tháng cuối năm 2015.

Một mặt, NHNN đã làm giảm sự hấp dẫn của việc nắm giữ đồng USD của các nhà đầu tư, góp phần tăng USD vào lưu thông trên thị trường ngoại hối, giảm tình trạng găm giữ USD trên thị trường, giảm hoạt động đầu cơ. Áp lực phải dùng dự trữ ngoại hối để hỗ trợ tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng lên NHNN sẽ được giảm bớt.

Mặt khác, quyết định này còn tạo điều kiện cho các NHTM và NHNN tăng dự trữ ngoại tệ và ổn định thanh khoản đồng USD trên thị trường ngoại hối trong những tháng cuối năm 2015.

Quan sát tại một số cửa hàng mua – bán ngoại tệ tại phố Hà Trung, Hà Nội cho thấy, lượng người đến giao dịch đông hơn trước đây. Có thể nhiều người còn nắm giữ chút USD đem bán hoặc thấy gửi tại ngân hàng không được hưởng lãi suất nữa thì đem bán để chuyển sang gửi VND.

Trước băn khoăn về việc nên nắm giữ ngoại tệ hay tiền đồng, TS. Trương Văn Phước – Phó chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia cho rằng, có thể thấy rõ rằng, nếu như dự đoán của tôi tỷ giá năm 2016 tăng không quá 5% thì so với lãi suất tiền gửi VND hiện là 6,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6,4 - 7,2%/năm thì gửi tiết kiệm VND vẫn có lợi.

Nguồn cung USD dồi dào

Tác động của việc giảm lãi suất USD sẽ tạo điều kiện cho các NHTM và NHNN tăng dự trữ nguồn USD. Các chuyên gia nhận định: Khó có khả năng người dân tiếp tục tích trữ USD, mà thay vào đó, các tổ chức, cá nhân sẽ bán đi một phần tiền gửi bằng USD đó để chuyển dịch sang VND.

Điều này khiến nguồn cung bằng đồng USD dồi dào hơn. Khi người dân có sự chuyển đổi này, tính chung trên thị trường, vốn ngoại tệ huy động thành vốn ngoại tệ thương mại, vẫn nằm trong cấu phần vốn của các ngân hàng, nên không quá lo ngại về ảnh hưởng đối với thanh khoản và tín dụng ngoại tệ thời gian tới.

Ở góc độ khác, trước tình hình thị trường tiền tệ chịu nhiều rủi ro từ biến động thị trường thế giới như hiện nay, có thể thấy trong những tháng cuối năm 2015, việc giảm lãi suất USD xuống còn 0% là tiền đề tốt để người nắm giữ USD thay đổi phương án đầu cơ vào  USD và chuyển sang nắm giữ VND góp phần cho ổn định tỷ giá.

Phân tích sâu về động thái này của NHNN, TS. Cấn Văn Lực – chuyên gia ngân hàng cho rằng, đây là động thái kịp thời của NHNN với hai mục tiêu chính, thứ nhất khẳng định thêm giải pháp nằm trong lộ trình chống đô la hóa nền kinh tế trong 3-4 năm nay. Thứ hai là động thái điều chỉnh yếu tố tâm lý trên thị trường xuất hiện trong những ngày qua, giảm sự đầu cơ và găm giữ ngoại tệ và áp lực tỷ giá sẽ nhẹ đi rất nhiều.

Trước lo ngại người dân đang gửi USD tại ngân hàng rút tiền sau khi lãi suất bằng 0%, TS. Cấn Văn Lực đã cho rằng, qua quan sát cũng như thực tiễn thì người dân sẽ không rút tiền gửi USD. Vì trước đây lãi suất tiền gửi USD vốn dĩ đã thấp, từ 0,25%/năm vào tháng 9/2015 thì nay về 0%/năm thì cũng chênh lệch không lớn. Người dân đã quen với việc gửi USD vào ngân hàng không phải vấn đề vì lãi suất mà cơ bản là có chút dự trữ để phục vụ nhu cầu thanh toán khi cần thiết. Thứ nữa là quan hệ cung - cầu USD trên thị trường khá ổn định.

Liên quan tới nguồn cung ngoại tệ, hiện kim ngạch xuất khẩu, giải ngân FDI, ODA vẫn tăng trưởng tốt, mỗi năm 10%. Trước đó, nói về cung - cầu thị trường, Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng cũng khẳng định: cung - cầu ngoại tệ thì hiện đang có diễn biến tích cực. Chúng ta xuất siêu khoảng 500 triệu USD trong tháng 10 và tiếp tục xuất siêu khoảng 260 triệu USD trong tháng 11, bên cạnh đó số liệu về giải ngân vốn FDI thực hiện thì tăng trên 17%... Chưa kể lượng kiều hối hàng năm được kiều bào chuyển về nước khá lớn và tăng đều qua các năm.

Các chuyên gia cũng cho rằng, mặc dù lãi suất huy động USD bằng 0%, nhưng việc giảm lãi suất cho vay khó xảy ra. Vì lãi suất cho vay USD hiện nay khá thấp, ngắn hạn phổ biến ở mức 3-5,5%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 5,5-6,7%/năm.

Với chủ trương giảm đô la hóa trong nền kinh tế NHNN sẽ không khuyến khích tăng tín dụng ngoại tê. Và một yếu tố quyết định nữa là người vay USD sẽ phải cân nhắc về độ rủi ro tỷ giá nhiều hơn, khi mà thị trường thế giới ngày càng biến động phức tạp.

Trái lại, với quyết định đưa lãi suất tiền gửi USD về 0%/năm thì càng cho thấy người gửi VND có lợi thế, qua đó NH sẽ huy động vốn nhiều hơn, giữ được lãi suất cho vay VND ổn định.

Theo TS. Cấn Văn Lực, với quan hệ cung - cầu và giải pháp trấn an tâm lý thì NHNN có thể tiếp tục duy trì ổn định tỷ giá những ngày cuối năm 2015 và đầu năm 2016. Tuy nhiên, chúng ta vẫn phải theo dõi sát để có những ứng biến kịp thời.

(Thời báo Ngân hàng)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Hà Nội - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Đà Nẵng - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Miền Tây - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Tây Nguyên - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
Miếng SJC Nghệ An 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
Miếng SJC Thái Bình 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
NL 99.99 13,600 ▼880K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,600 ▼880K
Trang sức 99.9 13,590 ▼880K 14,500 ▼330K
Trang sức 99.99 13,600 ▼880K 14,510 ▼330K
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,431 ▼38K 14,512 ▼330K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,431 ▼38K 14,513 ▼330K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,412 ▲1267K 1,437 ▼38K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,412 ▲1267K 1,438 ▼38K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,397 ▼38K 1,427 ▼38K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 136,787 ▲122732K 141,287 ▲126782K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,686 ▼2850K 107,186 ▼2850K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 89,696 ▲80468K 97,196 ▲87218K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,706 ▼2318K 87,206 ▼2318K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 75,852 ▼2216K 83,352 ▼2216K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,162 ▼1585K 59,662 ▼1585K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Cập nhật: 28/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16730 16999 17580
CAD 18276 18552 19169
CHF 32511 32895 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 30052 30326 31352
GBP 34245 34635 35571
HKD 0 3258 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14888 15476
SGD 19791 20073 20597
THB 727 790 843
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26349
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,244 30,268 31,438
JPY 169.84 170.15 177.38
GBP 34,720 34,814 35,651
AUD 16,976 17,037 17,498
CAD 18,483 18,542 19,081
CHF 32,805 32,907 33,618
SGD 19,925 19,987 20,627
CNY - 3,656 3,755
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 16.94 17.67 18.98
THB 772.46 782 832.49
NZD 14,885 15,023 15,381
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,866.34 - 6,586.58
TWD 777.66 - 937.04
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,714 88,591
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16908 17008 17613
CAD 18458 18558 19160
CHF 32771 32801 33688
CNY 0 3673.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30238 30268 31293
GBP 34556 34606 35719
HKD 0 3390 0
JPY 169.77 170.27 177.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14994 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19947 20077 20810
THB 0 755.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14310000 14310000 14510000
SBJ 13000000 13000000 14510000
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/10/2025 20:00