Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước

Tiến độ chậm, thoái vốn thấp

08:27 | 13/11/2017

725 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là vấn đề được Đảng, Chính phủ cũng như toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, việc cổ phần hóa DNNN vẫn còn gặp nhiều vướng mắc ở cả tiến độ cổ phần hóa lẫn thoái vốn trong DNNN.

Trong Quyết định số 707/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10-7-2017 về phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại DNNN, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước giai đoạn 2016-2020” thì việc cổ phần hóa và thoái vốn Nhà nước phải đáp ứng tối thiểu 250.000 tỉ đồng vốn cho đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Đặc biệt, theo lộ trình sẽ cổ phần hóa (CPH) 137 DNNN giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28-12-2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân loại DNNN, DN có vốn Nhà nước và danh mục DNNN thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016-2020 và trong năm 2017 cả nước sẽ phải CPH 44 DNNN trong tổng số 137 DN.

tien do cham thoai von thap
Ông Phạm Đức Trung

Tuy nhiên, tại cuộc họp báo chuyên đề về CPH DNNN, Phó cục trưởng Cục Tài chính DN Đặng Quyết Tiến cho biết, trong vòng 9 tháng đầu năm mới có 20 DN thực hiện CPH. Con số này được cho là quá ít khi mục tiêu của cả năm 2017 là CPH được 44 DN.

Không chỉ có nguy cơ bị chậm tiến độ CPH DNNN so với mục tiêu đặt ra mà trong báo cáo của Bộ Tài chính cho thấy, việc thoái vốn tại các DNNN nửa đầu năm 2017 không mấy khả quan, khi các tập đoàn, tổng công ty chỉ thoái được 3.466 tỉ đồng và thu về 14.842 tỉ đồng. Tuy nhiên, con số thu về này phần lớn nhờ việc bán vốn tại Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk), đã thực hiện từ cuối năm ngoái với tổng vốn hơn 11.200 tỉ đồng.

Bên cạnh đó, từ năm 2016, Bộ Công Thương đã xây dựng lộ trình thoái vốn của từng DN, trong đó Habeco sẽ thoái toàn bộ 81,79% vốn thuộc sở hữu Nhà nước trong năm 2016; Sabeco sẽ chia ra làm hai đợt bán 89,59% vốn Nhà nước trong năm 2017. Tuy nhiên đến nay, việc thoái vốn của Habeco và Sabeco vẫn đang gặp nhiều khó khăn, mặc dù Bộ Công Thương đã thành lập cả Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc.

Điều đáng nói, tình trạng DN CPH nhưng chưa đăng ký, niêm yết trên thị trường chứng khoán chiếm số lượng rất lớn. Hay một số DN làm ăn có lãi, đã được bán cổ phần 7-8 năm trước, nhưng chậm lên sàn chứng khoán, điển hình trong số này là các DN trong lĩnh vực kinh doanh bia, rượu. Do vậy, những DNNN đã CPH tới 3 năm mà vẫn chưa chịu đăng ký, niêm yết trên sàn chứng khoán đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến tính minh bạch trong hoạt động của DN, cũng như gây bức xúc cho các cổ đông.

Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Thế Phương cho hay: Một mặt chúng ta phải đẩy nhanh tiến trình CPH, nhưng trong quá trình làm phải hết sức minh bạch, rõ ràng, không để xảy ra thất thoát tài sản của Nhà nước trong quá trình CPH.

Vì thế, theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính đã công bố danh tính 747 DN CPH nhưng chưa đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán trên trang thông tin điện tử Bộ Tài chính.

Trước tình trạng DNNN chậm CPH, theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế thì đối tượng CPH, thoái vốn trong giai đoạn này chủ yếu là các DN có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng, kinh doanh đa ngành nghề, tài chính phức tạp, cần sự tham gia của nhiều nhà đầu tư lớn, có tiềm lực tài chính và năng lực quản trị, đầu tư tốt. Vì vậy, cần có nhiều thời gian chuẩn bị, xử lý, kiểm toán trước khi công bố giá trị DN. Đồng thời, hiệu quả hoạt động của DNNN chưa tương xứng với nguồn lực nắm giữ, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp. Một số tập đoàn, tổng công ty Nhà nước hoạt động yếu kém, làm ăn thua lỗ, phương thức quản trị chưa đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu quả của tiến trình CPH.

tien do cham thoai von thap

Trao đổi với phóng viên Báo Năng lượng Mới, ông Phạm Đức Trung - Trưởng ban Cải cách và Phát triển DN (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương - CIEM) cho biết, Chính phủ đang nỗ lực đẩy nhanh quá trình CPH DNNN vì đây là biện pháp quan trọng và chủ yếu để cải cách, cơ cấu lại DNNN cũng như cơ cấu nền kinh tế. Nhờ nỗ lực đó, tiến độ CPH sẽ được đẩy nhanh trong thời gian tới. Tuy nhiên, quá trình CPH còn nhiều khó khăn, vướng mắc, nhất là các quy định về định giá tài sản, đất đai. Trách nhiệm của người quản lý DNNN chưa rõ ràng.

Cụ thể, một số bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước và DNNN chưa quyết liệt trong công tác sắp xếp, đổi mới DNNN. Việc xử lý, tháo gỡ các vướng mắc liên quan đến sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN của các bộ, ngành, địa phương còn chưa chặt chẽ và chậm. Cùng với đó, một số cơ chế, chính sách về đổi mới tổ chức, quản lý hoạt động của DNNN và sắp xếp, CPH, thoái vốn Nhà nước tại DN ban hành chậm so với kế hoạch đề ra.

Tiến độ CPH sẽ được đẩy nhanh trong thời gian tới. Tuy nhiên, quá trình CPH còn nhiều khó khăn, vướng mắc, nhất là các quy định về định giá tài sản, đất đai. Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp Nhà nước chưa rõ ràng.

Đông Nghi - Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 06:00