Thương hiệu nào có giá trị cao nhất Việt Nam năm 2019?

15:48 | 02/08/2019

208 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vinamilk tiếp tục nắm giữ vị trí dẫn đầu danh sách 50 thương hiệu dẫn đầu năm 2019 do Tạp chí Forbes Việt Nam công bố, với giá trị thương hiệu đạt hơn 2,2 tỷ USD. Tổng giá trị thương hiệu của danh sách năm 2019 đạt hơn 9,3 tỷ USD, tăng 1,2 tỷ USD so với danh sách được công bố vào năm 2018.

So với năm 2018, danh sách năm nay mở rộng số lượng từ 40 thương hiệu lên 50 thương hiệu, nhằm phù hợp với sự phát triển của các doanh nghiệp và nền kinh tế. Tuy nhiên, Vinamilk vẫn cho thấy sự ổn định về giá trị thương hiệu khi duy trì vị trí dẫn đầu năm thứ 4 liên tiếp. Điều này cũng cho thấy chiến lược phát triển bền vững của Vinamilk cũng như sự sáng tạo, đổi mới không ngừng để khẳng định vị thế là Công ty dinh dưỡng hàng đầu tại Việt Nam và Top 50 Công ty sữa lớn nhất thế giới.

Thương hiệu nào có giá trị cao nhất Việt Nam năm 2019?
Danh sách 10 thương hiệu dẫn đầu theo giá trị

Forbes Việt Nam thực hiện danh sách này theo phương pháp đánh giá của Forbes (Mỹ), tính toán vai trò đóng góp của thương hiệu vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thương hiệu giá trị nhất là thương hiệu đạt mức doanh thu lớn trong các ngành mà thương hiệu đóng vai trò chủ đạo. Việc thu thập số liệu của các doanh nghiệp sẽ dựa trên báo cáo tài chính của các công ty.

Tổng doanh thu hợp nhất của Vinamilk năm 2018 đạt 52.629 tỷ đồng, giá trị vốn hóa vào cuối năm 2018 đạt 208.969 tỷ đồng. Theo báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất 6 tháng đầu năm 2019 mới được công bố, Vinamilk đạt doanh thu 27.788 tỷ đồng, tăng gần 2.000 tỷ so với cùng kỳ năm 2018 tương ứng mức tăng 7,61%. Trong đó, doanh thu thuần quý 2/2019 đạt gần 14.600 tỷ đồng, tăng 6,55% so với cùng kỳ. Đây là quý Vinamilk đạt doanh thu cao nhất trong lịch sử từ khi công ty thành lập đến nay và thậm chí vượt qua giai đoạn tăng trưởng tốt nhất của ngành sữa vào đầu năm 2017.

Thương hiệu nào có giá trị cao nhất Việt Nam năm 2019?
Cuộc cách mạng 4.0 đang được ứng dụng một cách toàn diện tại các trang trại bò sữa chuẩn quốc tế của Vinamilk

Chiến lược đầu tư cho hệ thống các trang trại bò sữa trong và ngoài nước được đánh giá là đòn bẩy giúp Vinamilk tiến nhanh hơn đến mục tiêu Top 30 Công ty sữa lớn nhất thế giới cũng như dẫn đầu khu vực trong những xu hướng dinh dưỡng tiên tiến trên thế giới như Organic.

Sự đầu tư của Vinamilk vào các trang trại bò sữa tiêu chuẩn quốc tế cũng đã ghi dấu ấn trên bản đồ sữa thế giới với “Hệ thống trang trại bò sữa theo tiêu chuẩn Global G.A.P lớn nhất của Châu Á về số lượng trang trại”. Hiện nay, Vinamilk đang quản lý và khai thác từ đàn bò sữa xấp xỉ 130.000 con, cho sản lượng sữa tươi nguyên liệu đạt từ 950 đến 1.000 tấn/ngày.

Bên cạnh 12 trang trại trải dài trên khắp Việt Nam, Vinamilk đang triển khai xây dựng 01 tổ hợp trang trại bò sữa Organic tại Lào, có quy mô siêu lớn lên đến 24.000 con giai đoạn 1, trên quỹ đất 5.000ha. Dự kiến, dự án này có thể nâng quy mô giai đoạn 2 lên 100.000 con trên diện tích 20.000ha với tổng đầu tư lên đến 500 triệu USD.

Thương hiệu nào có giá trị cao nhất Việt Nam năm 2019?
Bò sữa Organic được chăn thả trên những đồng cỏ yến mạch tại “Resort” bò sữa của Vinamilk tại Lào

Thương hiệu Vinamilk cũng ngày càng được thế giới biết đến và ghi nhận với những bước tiến lớn về sản phẩm dinh dưỡng tiên tiến và cao cấp. Tháng 06/2019 vừa qua, Vinamilk là đại diện duy nhất của Châu Á được mời để chia sẻ về sự thành công trong việc phát triển xu hướng Organic tại Hội nghị Sữa toàn cầu 2019 diễn ra tại Lisbon, Bồ Đào Nha.

Trong thời gian qua, Vinamilk cũng đã đạt được những thứ hạng cao trong các Bảng xếp hạng uy tín. Theo báo cáo “Dấu chân thương hiệu 2019” (Brand Footprint) do Bộ phận Worldpanel thuộc Kantar công bố, Vinamilk là thương hiệu được chọn mua nhiều nhất trong ngành hàng sữa và sản phẩm từ sữa ở cả thành thị và nông thôn 7 năm liền. Tiếp đó, vào tháng 07/2019, Vinamilk là đại diện duy nhất của Việt Nam trong Top 50 công ty dẫn đầu Bảng xếp hạng Asia300, là danh sách các công ty niêm yết quyền lực và có giá trị nhất châu Á (Asia300 Power Performers) do Nikkei Asia Review công bố.

Việc liên tục được các tổ chức uy tín trên thế giới đánh giá và bình chọn trong top đầu của các bảng xếp hạng cho thấy Vinamilk đang nỗ lực để hội nhập sâu vào sân chơi khu vực và toàn cầu, minh chứng cho sự phát triển của ngành sữa Việt Nam đã sánh ngang tầm khu vực và từng bước ghi dấu ấn của Vinamilk trên bản đồ sữa thế giới.

Hoàng Yến

Sau thương vụ “nghìn tỷ”, bà Mai Kiều Liên gây “sốc” với doanh thu kỷ lục
Vinamilk tiếp tục là thương hiệu được bình chọn mua nhiều nhất ở cả thành thị và nông thôn
Quỹ sữa vươn cao Việt Nam và Vinamilk chung tay vì trẻ em Thái Nguyên
Đại diện duy nhất của Việt Nam trong Top 50 doanh nghiệp quyền lực nhất châu Á là ai?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,930 26,140 27,430
GBP 30,793 30,803 31,973
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.9 160.05 169.6
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,593 14,603 15,183
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,848 17,858 18,658
THB 629.89 669.89 697.89
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 22:45