Thuế quan Hoa Kỳ: Thêm 8 nước được công bố, mức thuế cao nhất 50%

09:51 | 10/07/2025

19 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Mỹ Donald Trump ngày 9/7 tiếp tục thông báo các mức thuế quan mới với 8 quốc gia, bao gồm Brazil, Sri Lanka, Algeria, Iraq, Libya, Moldova, Brunei và Philippines, với mức thuế từ 20-50%.
Thuế quan Hoa Kỳ: Thêm 6 nước được công bố, mức thuế 20-30%
Tổng thống Mỹ Donald Trump ngày 9/7 tiếp tục thông báo các mức thuế quan mới với 8 quốc gia, trong đó mức cao nhất 50% dành cho Brazil

Các mức thuế đối ứng của Mỹ dành cho các nước này bao gồm mức thấp nhất 20% đối với Philippines, 25% đối với Brunei và Moldova, 30% đối với Sri Lanka, Algeria, Iraq, và Libya và mức cao nhất 50% dành cho Brazil.

Động thái trên được đưa ra chỉ 2 ngày sau khi Tổng thống Trump gửi thư thông báo mức thuế đối ứng mới, dao động từ 25-40%, tới 14 quốc gia.

Thuế quan Hoa Kỳ: Thêm 6 nước được công bố, mức thuế 20-30%

Tương tự như các thư thuế quan được nhà lãnh đạo Mỹ công bố lần đầu tiên hôm 7/7, thuế quan được công bố không quá chênh lệch so với mức cảnh báo hồi tháng 4, song một số đối tác nhận mức thuế thấp hơn đáng kể trong lần thông báo lần này.

Tổng thống Trump khẳng định thuế đối ứng sẽ có hiệu lực từ ngày 1/8 và không có gia hạn miễn áp dụng. Ông nhấn mạnh đây là phản ứng trước những mối quan hệ thương mại "không cân xứng".

Ngoài các mức thuế nhắm vào hàng hóa từ các quốc gia khác, Tổng thống Mỹ cũng đã áp dụng thuế cụ thể với các ngành như thép, nhôm và ô tô. Mới đây nhất, ngày 8/7, Tổng thống Trump thông báo thuế đối ứng cũng sẽ được áp đặt với đồng và dược phẩm.

Các hãng ô tô Nhật Bản ứng phó thuế quan Hoa Kỳ

Trong bối cảnh Nhật Bản và Mỹ vẫn chưa đạt được thỏa thuận về vấn đề thuế quan của Mỹ đánh vào ô tô nhập khẩu, các tập đoàn hàng đầu của Nhật Bản đang phải tính toán biện pháp tăng giá để bù đắp chi phí cao hơn, cũng như vạch sẵn phương án ứng phó trong trường hợp nhu cầu thị trường giảm.

Trong thư thông báo hôm 7/7, Tổng thống Trump thông báo áp thuế 25% đối với hàng nhập khẩu từ Nhật Bản kể từ ngày 1/8, cao hơn mức cũ là 24%. Thuế đối ứng này không ảnh hưởng đến các mức thuế cụ thể theo từng ngành đã có hiệu lực như thuế đối với ô tô, phụ tùng ô tô, thép và nhôm.

Ông Hiroki Shibata, Giám đốc điều hành S&P Global Ratings, nhận định các nhà sản xuất ô tô, đặc biệt là những nhà sản xuất có doanh số thấp hoặc đang trong khủng hoảng quản lý, sẽ không có lựa chọn nào khác ngoài việc tăng giá xe.

Toyota – hãng xe lớn nhất Nhật Bản – được đánh giá ít chịu tác động hơn nhờ nhu cầu ổn định với xe hybrid tại Mỹ. Tuy nhiên, hãng vẫn ghi nhận mức sụt giảm lợi nhuận lên tới 180 tỷ yen (1,24 tỷ USD) chỉ sau hai tháng chịu thuế. Từ 1/7, Toyota đã tăng giá trung bình 270 USD/xe và 208 USD với dòng Lexus.

Honda ước tính mức thiệt hại trong năm tài khóa hiện tại lên tới 650 tỷ yen, dù hãng đang nỗ lực thu hút khách hàng Mỹ bằng dòng xe hybrid của mình. Trong khi đó, Nissan dự báo lợi nhuận giảm 450 tỷ yen và đang tái cấu trúc quy mô toàn cầu, bao gồm cắt giảm sản xuất và nhân sự. Mitsubishi tạm dừng giao xe từ cảng Mỹ và điều chỉnh tăng giá một số mẫu lên 2,1%.

Theo S&P Global Ratings, doanh số ô tô tại Mỹ có thể giảm còn 1 triệu xe vào năm 2026 do giá bán tăng. Ô tô hiện chiếm khoảng 70% tổng xuất khẩu của Nhật Bản sang Mỹ, song các cuộc đàm phán thương mại giữa hai bên hiện chưa đạt nhiều tiến triển, làm tiêu tan hy vọng của các nhà sản xuất ô tô Nhật Bản về một thỏa thuận có thể giúp loại bỏ hoặc chí ít là cắt giảm mức thuế 25% đánh vào mặt hàng ô tô nhập khẩu vào Mỹ.

EU sẵn sàng cho mọi kịch bản thuế

Liên minh châu Âu (EU) đang đẩy mạnh nỗ lực nhằm đạt được thỏa thuận thương mại khung với Mỹ trước ngày 1/8, trong đó tập trung vào yêu cầu giảm thuế ngay lập tức và cam kết không áp dụng thêm biện pháp hạn chế mới. Tuy nhiên, các đề xuất này đến nay chưa nhận được phản hồi từ Washington.

Chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC), bà Ursula von der Leyen, ngày 9/7 cho biết EU đang hợp tác chặt chẽ với chính quyền của Tổng thống Mỹ Donald Trump về thỏa thuận thương mại, đồng thời chuẩn bị cho mọi kịch bản có thể xảy ra.

Cùng ngày, một người phát ngôn của EC cũng cho biết EU đang nỗ lực hoàn tất thỏa thuận thương mại với Mỹ vào trước ngày 1/8, thậm chí có thể ngay trong vài ngày tới. Tuy nhiên, Thủ tướng Đức Friedrich Merz cho rằng việc hai bên có thể đạt được thỏa thuận vào cuối tháng này là điều không dễ.

Trong khi đó, Chủ tịch Ủy ban Thương mại Quốc tế của EP, ông Bernd Lange, nhận định EU đang gặp khó khăn trong việc đạt được nhượng bộ từ Mỹ, nhất là các mức thuế cao đối với thép (50%), ô tô (25%) và thuế cơ bản 10% đối với hầu hết các mặt hàng nhập khẩu vào Mỹ.

Ngoài ra, quan chức này cũng bày tỏ lo ngại về mức thuế 50% đối với đồng vừa được Tổng thống Trump thông báo vốn sẽ được áp dụng trong thời gian tới, bên cạnh các mức thuế đối với chất bán dẫn và dược phẩm.

Thái Lan lo ngại mức thuế 36% sẽ "giáng đòn" vào xuất khẩu, việc làm

Phóng viên TTXVN tại Bangkok dẫn thông báo của Liên đoàn các nhà tuyển dụng của Thái Lan (EconThai) bày tỏ lo ngại về mức thuế mới 36% mà chính quyền Tổng thống Trump sẽ áp với hàng hóa nhập khẩu từ Thái Lan kể từ ngày 1/8 tới.

EconThai nhận định, mức thuế này cao hơn so với thuế Mỹ áp cho các đối thủ cạnh tranh của Thái Lan trong khu vực, qua đó tạo áp lực lớn lên ngành sản xuất trong nước và có thể khiến người lao động Thái Lan gánh chịu hậu quả nghiêm trọng. Các nhà xuất khẩu sẽ chịu tác động đầu tiên, với tổng giá trị xuất khẩu được dự báo giảm hơn 50% ngay trong tháng này.

Ông Tanit Sorat - Phó Chủ tịch EconThai khiêm Chủ tịch Hội đồng tư vấn phát triển lao động quốc gia - dự báo nhiều người lao động Thái Lan có nguy cơ sẽ bị mất việc làm và tình trạng thất nghiệp có thể gây ra những tác động kéo dài đến tận năm 2026.

Thuế cao sẽ buộc các nhà sản xuất phải giảm sản lượng, sa thải nhân công và giảm biên lợi nhuận do phải cạnh tranh gay gắt hơn với các nước khác trong khu vực.

Trước đó, Ủy ban Thường trực chung về Thương mại, Công nghiệp và Ngân hàng Thái Lan cũng cảnh báo rằng nếu Mỹ áp thuế 36%, tăng trưởng GDP của Thái Lan có thể giảm xuống còn 0,7–1,4%, trong khi kim ngạch xuất khẩu dự kiến giảm khoảng 2%.

Tuy vậy, Chủ tịch Liên đoàn Công nghiệp Thái Lan (FTI) – ông Kriengkrai Thiennukul – vẫn bày tỏ lạc quan rằng Chính phủ Thái Lan có thể đạt được thỏa thuận với Mỹ về mức thuế thấp hơn.

Theo baochinhphu.vn

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,800 ▲200K 120,800 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▲20K 10,920 ▼280K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▲20K 10,910 ▼280K
Cập nhật: 10/07/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
TPHCM - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Hà Nội - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Miền Tây - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲200K 120.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.300 ▲200K 117.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.800 ▲300K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.680 ▲300K 116.180 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.970 ▲300K 115.470 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.740 ▲300K 115.240 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.880 ▲230K 87.380 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.690 ▲180K 68.190 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.030 ▲120K 48.530 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.130 ▲270K 106.630 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.590 ▲180K 71.090 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.250 ▲200K 75.750 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.730 ▲200K 79.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.260 ▲110K 43.760 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.030 ▲100K 38.530 ▲100K
Cập nhật: 10/07/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲30K 11,670 ▲30K
Trang sức 99.9 11,210 ▲30K 11,660 ▲30K
NL 99.99 10,720 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,720 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 ▲30K 11,730 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 ▲30K 11,730 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 ▲30K 11,730 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,880 ▲20K 12,080 ▲20K
Cập nhật: 10/07/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17444
CAD 18550 18827 19450
CHF 32210 32592 33246
CNY 0 3570 3690
EUR 29987 30260 31291
GBP 34720 35113 36064
HKD 0 3195 3397
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15400 15994
SGD 19865 20147 20678
THB 717 780 833
USD (1,2) 25841 0 0
USD (5,10,20) 25881 0 0
USD (50,100) 25909 25943 26288
Cập nhật: 10/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,095 35,190 36,073
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,471 32,572 33,388
JPY 175.24 175.55 182.99
THB 764.85 774.3 828.14
AUD 16,827 16,888 17,368
CAD 18,782 18,843 19,385
SGD 20,026 20,089 20,765
SEK - 2,702 2,796
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,038 4,177
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,353 15,496 15,947
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 30,209 30,234 31,449
TWD 807.02 - 976.34
MYR 5,742.02 - 6,477.02
SAR - 6,844.93 7,204.25
KWD - 83,153 88,438
XAU - - -
Cập nhật: 10/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,039 30,160 31,286
GBP 34,895 35,035 36,027
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,291 32,421 33,354
JPY 174.57 175.27 182.63
AUD 16,764 16,831 17,372
SGD 20,056 20,137 20,687
THB 779 782 817
CAD 18,748 18,823 19,351
NZD 15,436 15,943
KRW 18.22 20.01
Cập nhật: 10/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16781 16881 17454
CAD 18742 18842 19396
CHF 32463 32493 33384
CNY 0 3604 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30285 30385 31157
GBP 35049 35099 36201
HKD 0 3330 0
JPY 175.09 176.09 182.6
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15521 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20031 20161 20892
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10000000 10000000 12080000
Cập nhật: 10/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,940 25,990 26,240
USD20 25,940 25,990 26,240
USD1 25,940 25,990 26,240
AUD 16,794 16,944 18,011
EUR 30,345 30,495 31,670
CAD 18,683 18,783 20,097
SGD 20,108 20,258 20,723
JPY 175.75 177.25 181.88
GBP 35,125 35,275 36,051
XAU 11,878,000 0 12,082,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/07/2025 21:00