Thủ tướng: Việt Nam thuộc nhóm 6 quốc gia được Mỹ ưu tiên đàm phán thương mại

11:34 | 05/05/2025

211 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 5/5, tại phiên khai mạc Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính trình bày Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2024, tình hình triển khai nhiệm vụ đầu năm 2025.
Thủ tướng: Việt Nam thuộc nhóm 6 quốc gia được Mỹ ưu tiên đàm phán thương mại
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính/Ảnh: Quochoi.vn

Báo cáo tại Quốc hội, Thủ tướng Phạm Minh Chính cho biết, trong bối cảnh kinh tế thế giới nhiều biến động, đặc biệt là việc Mỹ bất ngờ công bố chính sách thuế đối ứng ở mức cao từ ngày 2/4/2025, Chính phủ Việt Nam đã có phản ứng kịp thời, chủ động và hiệu quả. Trên cơ sở chỉ đạo của Bộ Chính trị, Tổng Bí thư Tô Lâm và các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã triển khai hàng loạt biện pháp ứng phó đồng bộ, trong đó có việc tích cực thúc đẩy đối thoại thương mại với Mỹ.

“Việt Nam là một trong những nước đầu tiên Mỹ đồng ý đàm phán, và hiện nằm trong nhóm 6 nền kinh tế được Mỹ ưu tiên, cùng với Vương quốc Anh, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản và Indonesia”, Thủ tướng khẳng định.

Trước đó, Việt Nam đã triển khai các biện pháp linh hoạt để giảm thiểu tác động từ chính sách thuế mới của Mỹ. Chính phủ ban hành Nghị định 73/2025/NĐ-CP giảm thuế nhập khẩu đối với nhiều nhóm hàng, đồng thời xúc tiến ngoại giao kinh tế ở nhiều cấp. Đặc biệt, ngay sau khi Mỹ công bố chính sách thuế, Tổng Bí thư Tô Lâm đã có cuộc điện đàm và gửi thư trực tiếp tới Tổng thống Mỹ Donald Trump, thể hiện tinh thần chủ động và thiện chí hợp tác của Việt Nam.

Chính phủ cũng thành lập Tổ công tác về thích ứng với chính sách kinh tế, thương mại mới của Mỹ do Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn làm Tổ trưởng; cử Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc làm đặc phái viên sang làm việc trực tiếp với phía Mỹ. Thường trực Chính phủ đã tổ chức 10 phiên họp chuyên đề để xây dựng phương án đàm phán và chỉ đạo các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động bị ảnh hưởng.

Sau nhiều nỗ lực, phía Mỹ đã công bố việc lùi thời gian áp dụng chính sách thuế mới và thống nhất khởi động đàm phán với Việt Nam. Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Đoàn đàm phán Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Công Thương làm Trưởng đoàn và chỉ đạo hoàn thiện phương án đàm phán theo nguyên tắc “lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ”.

Việc Việt Nam được Mỹ lựa chọn là đối tác ưu tiên đàm phán không chỉ phản ánh vị thế ngày càng cao của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu, mà còn là cơ hội chiến lược để củng cố quan hệ thương mại song phương và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh kinh tế thế giới nhiều biến động.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 11,350
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 11,340
Cập nhật: 25/05/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 116.000
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 113.000 116.000
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 113.000 116.000
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 113.000 116.000
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 25/05/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 25/05/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16319 16587 17169
CAD 18346 18622 19252
CHF 30938 31315 31974
CNY 0 3546 3664
EUR 28851 29120 30164
GBP 34313 34704 35656
HKD 0 3181 3385
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15227 15818
SGD 19652 19933 20478
THB 712 775 831
USD (1,2) 25680 0 0
USD (5,10,20) 25718 0 0
USD (50,100) 25746 25780 26135
Cập nhật: 25/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 34,438 34,532 35,453
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,914 31,010 31,863
JPY 177.13 177.45 185.41
THB 758.18 767.55 821.23
AUD 16,450 16,509 16,953
CAD 18,510 18,570 19,071
SGD 19,784 19,845 20,471
SEK - 2,654 2,747
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,566 3,662
RUB - - -
NZD 15,015 15,154 15,595
KRW 17.54 18.29 19.66
EUR 28,904 28,927 30,161
TWD 782.12 - 946.93
MYR 5,705.01 - 6,440.35
SAR - 6,803.1 7,161.01
KWD - 82,325 87,535
XAU - - -
Cập nhật: 25/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,826 28,942 30,050
GBP 34,353 34,491 35,468
HKD 3,249 3,262 3,367
CHF 30,836 30,960 31,873
JPY 176.73 177.44 184.84
AUD 16,411 16,477 17,008
SGD 19,808 19,888 20,434
THB 775 778 813
CAD 18,453 18,527 19,046
NZD 15,169 15,677
KRW 18.08 19.94
Cập nhật: 25/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25760 25760 26140
AUD 16428 16528 17091
CAD 18439 18539 19091
CHF 31010 31040 31913
CNY 0 3577.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29104 29204 29977
GBP 34536 34586 35688
HKD 0 3270 0
JPY 177.53 178.53 185.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19802 19932 20657
THB 0 740 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Cập nhật: 25/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,150
USD20 25,770 25,820 26,150
USD1 25,770 25,820 26,150
AUD 16,442 16,592 17,674
EUR 29,129 29,279 30,468
CAD 18,378 18,478 19,804
SGD 19,870 20,020 20,494
JPY 178.09 179.59 184.37
GBP 34,609 34,759 35,560
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/05/2025 23:00