Tin tức kinh tế ngày 11/8: Chứng khoán liên tiếp lập đỉnh lịch sử

21:23 | 11/08/2025

148 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chứng khoán liên tiếp lập đỉnh lịch sử; Chính phủ yêu cầu 3 Bộ lên giải pháp ứng phó thuế quan Mỹ; Giá gạo toàn cầu giảm xuống mức thấp mới trong 8 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/8.
Tin tức kinh tế ngày 11/8: Chứng khoán liên tiếp lập đỉnh lịch sử

Giá vàng trong nước, thế giới bất ngờ “lao dốc”

Sáng nay (11/8), giá vàng trên thị trường thế giới quay đầu giảm mạnh so với chốt phiên tuần trước. Theo cập nhật lúc 9h00 sáng nay, giá vàng giao ngay ở mức 3,379.66 USD/ounce. Giá vàng thế giới giảm 17.21 USD/ounce, tương ứng với giảm 0.51%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu sáng nay quay đầu giảm 500.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra, niêm yết ở mức 122,7 - 123,9 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 117,3 triệu đồng/lượng mua vào và 120,3 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 500.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra.

Chính phủ yêu cầu 3 Bộ lên giải pháp ứng phó thuế quan Mỹ

Tại Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 mới công bố, Thường trực Chính phủ đã yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng, đa dạng hóa thị trường, sản phẩm xuất khẩu và chuỗi cung ứng, nhất là đối với các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế.

Nghị quyết cũng nêu rõ Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị quyết về các giải pháp tổng thể để ứng phó kịp thời, hiệu quả với chính sách thuế quan của Mỹ trước ngày 13/8.

Bộ: Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Môi trường (NN&MT), Tài chính và các Bộ, cơ quan chuyên ngành siết chặt quản lý việc thực hiện quy định về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, kiểm soát chất lượng nông sản ngay từ khâu thu hoạch.

Đồng thời, các cơ quan khẩn trương xử lý dứt điểm các vướng mắc về quy định, điều kiện xuất nhập khẩu hàng hóa theo kiến nghị của doanh nghiệp, hiệp hội.

Chứng khoán liên tiếp lập đỉnh lịch sử

Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trải qua giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ bậc nhất, liên tục thiết lập các kỷ lục mới.

Thanh khoản nhiều phiên lập đỉnh, có phiên đạt tới 3 tỷ USD - mức cao nhất trong lịch sử, cho thấy dòng tiền trong và ngoài nước đang chảy mạnh vào chứng khoán.

Theo nhiều chuyên gia, động lực chính đến từ định hướng chính sách đột phá của Chính phủ, mặt bằng lãi suất thấp, nền tảng kinh tế vĩ mô ổn định và kỳ vọng nâng hạng thị trường.

Tại phiên giao dịch ngày 11/8, VN-Index đã lần đầu tiên chinh phục mốc 1.600 điểm vào phiên sáng - mức cao nhất kể từ khi thị trường thành lập.

Chốt phiên giao dịch ngày 11/8, VN-Index hạ độ cao, dừng ở mốc 1.596,86 điểm, nhưng đây vẫn là mức chốt phiên giao dịch ngày cao nhất lịch sử. Thanh khoản duy trì ở mức rất cao (gần 51.000 tỷ đồng), phản ánh "sức nóng" vẫn chưa hạ nhiệt.

Giá gạo toàn cầu giảm xuống mức thấp mới trong 8 năm

Tờ Financial Times hôm 10/8 đưa tin, giá gạo trắng 5% tấm xuất khẩu của Thái Lan, thước đo chuẩn cho giá gạo toàn cầu, giảm xuống còn 372,5 đô la Mỹ/ tấn trong những ngày gần đây. Mức giá này giảm 26% kể từ cuối năm ngoái và là mức thấp nhất kể từ năm 2017.

Đà giảm giá của gạo Thái Lan bắt đầu sau khi Ấn Độ, nhàxuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, bắt đầu dỡ bỏ các hạn chế xuất khẩu vào tháng 902024.

Theo Tổ chức Nông lương (FAO), chỉ số giá gạo toàn cầu giảm 13% trong năm nay.

CASA ngân hàng phân hóa sâu

Tính đến ngày 30/6/2025, tỷ lệ CASA của hệ thống ngân hàng tiếp tục ghi nhận xu hướng phân hóa rõ rệt. Theo số liệu Wichart tính toán từ báo cáo tài chính quý II của 27 ngân hàng, tỷ lệ CASA bình quân đạt 21,7%, tăng 1,8 điểm % so với đầu năm. Tuy nhiên, bức tranh chung không đồng đều khi 15/27 ngân hàng ghi nhận tỷ lệ CASA giảm, phản ánh sự khác biệt về chiến lược và năng lực thu hút nguồn vốn giá rẻ.

Thống kê cho thấy, MB tiếp tục là quán quân CASA với 37,74% tính đến hết quý II/2025, dù giảm 1,36 điểm % so với đầu năm. Tỷ lệ CASA cao giúp MB giảm áp lực từ chi phí huy động có kỳ hạn, song mức suy giảm cho thấy áp lực cạnh tranh ngày càng lớn. Techcombank đứng thứ hai với 36,39%, giảm 1,01 điểm %. Vietcombank giữ vị trí thứ ba với CASA đạt 35,51%, giảm nhẹ 0,29 điểm % so với cuối năm 2024. Theo sau là MSB, VietinBank, TPBank, Sacombank, BIDV và VIB.

Ở chiều ngược lại, một số nhà băng khác cũng ghi nhận sự sụt giảm đáng kể về tỷ lệ CASA, như LPBank giảm 2,9 điểm %, HDBank giảm 2,2 điểm %, PGBank giảm 2,1 điểm %, MSB giảm 2 điểm %. Trong nhóm thống kê, có đến 11 ngân hàng ghi nhận tỷ lệ CASA dưới 10% cho thấy sự phân hoá rõ nét về tỷ lệ CASA.

Giới phân tích cho rằng, sự phân hóa CASA sẽ ngày càng sâu. Các ngân hàng dẫn đầu thường sở hữu mạng lưới khách hàng rộng, hệ sinh thái dịch vụ toàn diện và khả năng khai thác dòng tiền hiệu quả. Việc đầu tư công nghệ, tối ưu trải nghiệm giao dịch và tích hợp dịch vụ tài chính - bảo hiểm - đầu tư trong cùng một nền tảng được xem là chìa khóa giữ chân khách hàng tại tài khoản thanh toán chính. Ngược lại, các nhà băng chậm đầu tư số hóa hoặc chưa có chiến lược chăm sóc khách hàng chủ động sẽ đối diện nguy cơ tụt lại phía sau trong cuộc đua giành thị phần vốn giá rẻ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 15,000
NL 99.99 14,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060
Trang sức 99.9 14,290 14,890
Trang sức 99.99 14,300 14,900
Cập nhật: 25/11/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 25/11/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 25/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 25/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 25/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 06:00