Thủ tướng yêu cầu thúc đẩy tiến độ các đề án, dự án lớn, quan trọng

22:17 | 08/02/2022

11,192 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng yêu cầu Uỷ ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ cùng các bộ, cơ quan liên quan để thúc đẩy tiến độ các đề án, dự án lớn, quan trọng như: Dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, Đề án tái cấu trúc tài chính nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn, chuỗi dự án khí - điện Lô B, Dự án Giai đoạn 1 Cảng hàng không quốc tế Long Thành, các dự án đầu tư, mở rộng cảng hàng không: Tân Sơn Nhất, Nội Bài …

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 8/2/2022 về việc đôn đốc, thực hiện hiệu quả nhiệm vụ sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022.

Thủ tướng yêu cầu thúc đẩy tiến độ các đề án, dự án lớn, quan trọng
Công trường NMNĐ Thái Bình 2 sôi động trong những ngày Tết Nhâm Dần

Tại Chỉ thị này, Thủ tướng yêu cầu Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp chỉ đạo các tập đoàn, tổng công ty trực thuộc triển khai các hoạt động sản xuất, kinh doanh ngay sau kỳ nghỉ Tết, khắc phục khó khăn, triển khai đồng bộ kế hoạch, giải pháp để phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra; khẩn trương xây dựng, hoàn thành trình phê duyệt và tổ chức triển khai Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2025.

Xây dựng, trình phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 đối với các tập đoàn, tổng công ty thuộc phạm vi quản lý theo Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước để thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa chống dịch vừa phục hồi phát triển sản xuất, kinh doanh.

Đặc biệt, Thủ tướng yêu cầu Uỷ ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ cùng các bộ, cơ quan liên quan để thúc đẩy tiến độ các đề án, dự án lớn, quan trọng như: Dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, Đề án tái cấu trúc tài chính nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn, chuỗi dự án khí - điện Lô B, Dự án Giai đoạn 1 Cảng hàng không quốc tế Long Thành, các dự án đầu tư, mở rộng cảng hàng không: Tân Sơn Nhất, Nội Bài …

Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan chỉ đạo các tập đoàn, tổng công ty khẩn trương hoàn thành việc xử lý đối với 5 dự án doanh nghiệp theo chủ trương của cấp có thẩm quyền và Ban Chỉ đạo; đối với 7 dự án doanh nghiệp còn lại, khẩn trương chỉ đạo xây dựng, quyết định và tổ chức thực hiện phương án xử lý sớm, dứt điểm; kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo để xử lý, tháo gỡ đối với các vấn đề vướng mắc về cơ chế, chính sách vượt thẩm quyền, trong đó khẩn trương báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo trong tháng 02/2022 về phương án xử lý 3 dự án thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.

Hải Anh

NMNĐ Thái Bình 2: Công trường không nghỉ TếtNMNĐ Thái Bình 2: Công trường không nghỉ Tết
Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên kiểm tra tiến độ Dự án NMNĐ Thái Bình 2Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên kiểm tra tiến độ Dự án NMNĐ Thái Bình 2
Bộ Công Thương yêu cầu xử lý nghiêm hành vi đầu cơ xăng dầuBộ Công Thương yêu cầu xử lý nghiêm hành vi đầu cơ xăng dầu
Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn ổn định hoạt độngNhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn ổn định hoạt động
Dự án NMNĐ Thái Bình 2 đã thực sự hồi sinhDự án NMNĐ Thái Bình 2 đã thực sự hồi sinh
Thông tin về hoạt động của Công ty TNHH Lọc Hóa Dầu Nghi SơnThông tin về hoạt động của Công ty TNHH Lọc Hóa Dầu Nghi Sơn
Phát động thi đua cao điểm 45 ngày đạt mục tiêu đốt lửa lần đầu Tổ máy số 1 NMNĐ Thái Bình 2Phát động thi đua cao điểm 45 ngày đạt mục tiêu đốt lửa lần đầu Tổ máy số 1 NMNĐ Thái Bình 2
Từ quyết tâm của Thủ tướng tới sự ‘hồi sinh’ của đại dự án gần 2 tỷ USDTừ quyết tâm của Thủ tướng tới sự ‘hồi sinh’ của đại dự án gần 2 tỷ USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 00:02