Thủ tướng yêu cầu nghiên cứu hình thành sàn giao dịch vàng

13:37 | 25/05/2025

273 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Để cải thiện môi trường kinh doanh an toàn, thuận lợi, lành mạnh, hấp dẫn để người dân tích cực đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, khởi nghiệp thay vì dự trữ vàng, Thủ tướng yêu cầu Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính và các cơ quan liên nghiên cứu hình thành sàn giao dịch vàng.

Ngày 24/5, Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì cuộc họp Thường trực Chính phủ về công tác quản lý thị trường vàng. Kết luận cuộc họp, Thủ tướng nêu rõ thời gian qua, thị trường vàng bộc lộ nhiều bất cập, điển hình là tình trạng chênh lệch lớn giữa giá vàng trong nước và thế giới, có thời điểm vượt trên 10%. Một số doanh nghiệp bị cho là có biểu hiện thao túng, găm hàng, đẩy giá, trong khi hoạt động buôn lậu vàng vẫn diễn biến phức tạp. Công tác quản lý tại một số thời điểm, một số nơi còn lỏng lẻo, chưa theo kịp cơ chế thị trường và thực tiễn điều hành.

Thủ tướng yêu cầu nghiên cứu hình thành sàn giao dịch vàng
Ảnh minh họa.

Thủ tướng nhấn mạnh, mục tiêu quản lý thị trường vàng trong thời gian tới là kiểm soát hiệu quả, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng. Đồng thời, cần có chính sách phù hợp để khai thác nguồn lực vàng trong dân phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, không để xảy ra tình trạng đầu cơ, thao túng hay buôn lậu vàng.

Về các giải pháp trước mắt, Thủ tướng giao Ngân hàng Nhà nước khẩn trương thực hiện các biện pháp kéo giảm chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới xuống còn 1-2%, thay vì mức quá cao như hiện nay. Đồng thời, cần tăng nguồn cung vàng thông qua mở rộng doanh nghiệp tham gia thị trường, giảm cầu bằng các giải pháp phù hợp, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm như buôn lậu, găm hàng, thao túng thị trường.

Người đứng đầu Chính phủ yêu cầu sớm sửa đổi Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo trình tự rút gọn, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế, hoàn thành trong tháng 6/2025. Cùng với đó, cần xây dựng cơ sở dữ liệu thống nhất về thị trường vàng, cũng phải hoàn thành trong cùng thời gian.

Về lâu dài, Thủ tướng yêu cầu Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan nghiên cứu hình thành sàn giao dịch vàng theo hướng tạo điều kiện để người dân được tự do giao dịch, mua bán minh bạch, thuận tiện. Đồng thời, cần tách bạch rõ ràng chức năng quản lý nhà nước và hoạt động sản xuất, kinh doanh vàng; đẩy mạnh phát triển ngành chế tác vàng trang sức nhằm tạo thêm việc làm; tăng cường truyền thông để giảm tâm lý tích trữ vàng trong dân; và nghiên cứu triển khai hệ thống xuất hóa đơn điện tử từ máy tính tiền trong kinh doanh vàng nhằm tăng cường tính minh bạch.

Những chỉ đạo này thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong việc lập lại trật tự thị trường vàng, tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, góp phần định hướng dòng vốn của người dân vào các hoạt động sản xuất, đầu tư thay vì tích trữ tài sản thụ động.

Theo GS.TS. Hoàng Văn Cường, Ủy viên Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội, vàng là loại hàng hóa đặc biệt, mang chức năng tích trữ và bảo toàn giá trị, chứ không chỉ dùng để chế tác trang sức. Với tâm lý phòng ngừa rủi ro cao, người dân Việt Nam có nhu cầu lớn trong việc sở hữu, mua bán vàng miếng.

Ông Cường cho rằng, nếu vàng được đưa vào giao dịch công khai trên sàn, thông tin thị trường sẽ minh bạch, giúp người dân ra quyết định chính xác hơn và Nhà nước dễ kiểm soát hơn. Đặc biệt, nếu có sàn giao dịch vàng tài khoản, Việt Nam có thể kết nối trực tiếp với thị trường quốc tế, tạo điều kiện mua bán vàng mà không cần nhập khẩu vật chất, qua đó thu hẹp khoảng cách giá trong nước và thế giới.

Khi xây dựng sàn vàng cần xác định rõ mô hình: sàn sơ cấp dành cho nhà đầu tư chuyên nghiệp, có liên thông quốc tế; còn sàn thứ cấp phục vụ nhu cầu mua bán lẻ trong nước, giúp phòng ngừa rủi ro cho người dân.

Đình Khương

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▲300K 119,700 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▲300K 119,700 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▲300K 119,700 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 21/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
TPHCM - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲100K 115.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲100K 115.390 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲100K 114.680 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲100K 114.450 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲80K 86.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲60K 67.720 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲40K 48.200 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲90K 105.900 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲70K 70.610 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲70K 75.230 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲70K 78.690 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲30K 43.460 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲40K 38.270 ▲40K
Cập nhật: 21/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,825
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▲30K 11,970 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▲30K 11,970 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▲30K 11,970 ▲30K
Cập nhật: 21/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16325 16592 17174
CAD 18490 18767 19392
CHF 31309 31688 32347
CNY 0 3570 3690
EUR 29472 29743 30785
GBP 34336 34727 35676
HKD 0 3197 3401
JPY 172 176 182
KRW 0 18 19
NZD 0 15262 15864
SGD 19753 20034 20564
THB 711 774 829
USD (1,2) 25863 0 0
USD (5,10,20) 25903 0 0
USD (50,100) 25931 25965 26282
Cập nhật: 21/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,922 25,922 26,282
USD(1-2-5) 24,885 - -
USD(10-20) 24,885 - -
GBP 34,739 34,833 35,705
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 31,610 31,709 32,506
JPY 176.28 176.6 184.09
THB 757.64 766.99 820.57
AUD 16,647 16,707 17,176
CAD 18,738 18,798 19,353
SGD 19,931 19,993 20,667
SEK - 2,669 2,761
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,962 4,098
NOK - 2,560 2,648
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,313 15,455 15,905
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 29,637 29,661 30,886
TWD 799.06 - 966.71
MYR 5,733.5 - 6,465.92
SAR - 6,838.07 7,197.64
KWD - 82,978 88,243
XAU - - -
Cập nhật: 21/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,942 26,282
EUR 29,478 29,596 30,714
GBP 34,583 34,722 35,716
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,405 31,531 32,441
JPY 175.72 176.43 183.75
AUD 16,586 16,653 17,187
SGD 19,976 20,056 20,602
THB 776 779 814
CAD 18,731 18,806 19,333
NZD 15,406 15,912
KRW 18.21 20.05
Cập nhật: 21/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26280
AUD 16614 16714 17287
CAD 18729 18829 19386
CHF 31595 31625 32510
CNY 0 3603.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29765 29865 30637
GBP 34749 34799 35912
HKD 0 3320 0
JPY 176.27 177.27 183.8
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15473 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19958 20088 20819
THB 0 742.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 21/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,250
USD20 25,950 26,000 26,250
USD1 25,950 26,000 26,250
AUD 16,652 16,802 17,873
EUR 29,798 29,948 31,126
CAD 18,670 18,770 20,089
SGD 20,028 20,178 20,657
JPY 176.79 178.29 182.98
GBP 34,831 34,981 35,776
XAU 11,738,000 0 11,942,000
CNY 0 3,487 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/06/2025 11:00