Thủ tướng yêu cầu kỷ luật cán bộ gây chậm giải ngân vốn đầu tư công

20:24 | 26/08/2019

347 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chậm giải ngân đã và đang làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, ảnh hưởng đến các ngành, lĩnh vực, tăng trưởng kinh tế, tác động xấu đến môi trường đầu tư, kinh doanh. Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu kỷ luật cán bộ gây chậm giải ngân vốn đầu tư công. 

Tại cuộc họp về giải ngân đầu tư công vào ngày 17/8, báo cáo của Bộ Tài chính cho thấy, mức vốn giải ngân 7 tháng qua mới hơn 134.490 tỷ đồng, chỉ đạt 31,3% kế hoạch Quốc hội giao. Trong đó từ địa phương đến các bộ ngành đều ách tắc và giải ngân nhỏ giọt. Đơn cử như TP HCM - là địa phương có số vốn đầu tư công giao lớn, hiện cũng mới giải ngân được 26% trong tổng số 33.170 tỷ đồng của năm 2019. Tương tự, tỷ lệ giải ngân của Hà Nội cũng mới đạt gần 25% kế hoạch.

thu tuong yeu cau ky luat can bo gay cham giai ngan von dau tu cong
Giải ngân đầu tư công ì ạch từ đầu năm đến nay

Vốn đầu tư công không chỉ giải ngân chậm ở các địa phương, mà còn "tắc" ở phía bộ, ngành. Hiện còn hơn 35.000 tỷ đồng chưa được Bộ Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp nhu cầu của các bộ, ngành, địa phương để trình Thủ tướng giao vốn, chậm 3 tháng so với yêu cầu.

Trong số vốn chưa giao này có 9.900 tỷ đồng của Tập đoàn Dầu khí (PVN) và Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) bởi lý do “chưa hoàn thiện thủ tục” theo quy định Luật Đầu tư công. Bên cạnh đó vẫn còn khoảng 2.400 tỷ đồng chưa giao cho các dự án thuộc chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của các vùng do tháng 9/2018 Kiểm toán nhà nước kiến nghị không giao vốn vì không đúng với Quyết định số 1256 về phê duyệt chương trình này...

Trước tình hình này, Phó thủ tướng Vương Đình Huệ phê bình Bộ Kế hoạch & Đầu tư đã chậm trễ trong tổng hợp, tham mưu cho Thủ tướng giao vốn đầu tư công. Bộ này cũng không báo cáo cụ thể các nguyên nhân chậm giao vốn và giải pháp khắc phục.

Phó thủ tướng cũng nêu rõ lãnh đạo Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Vụ trưởng các Vụ: Tổng hợp Kinh tế quốc dân, Kinh tế đối ngoại... đã chậm trễ trong đốc thúc, thẩm định và tổng hợp các dự án. "Kiểm toán nhà nước có kết luận không bố trí được 2.400 tỷ đồng cho chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của các vùng từ tháng 9 năm ngoái mà tới nay Bộ chưa trình, sửa được Quyết định số 1256 của Thủ tướng. Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ của Bộ phải chịu trách nhiệm về việc này", Phó thủ tướng Vương Đình Huệ nêu rõ.

Đến ngày 21/8, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã ký, ban hành công điện thúc đẩy tiến độ giải ngân vốn đầu tư công. Thủ tướng yêu cầu người đứng đầu các bộ, ngành, lãnh đạo các địa phương, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm các nhiệm vụ.

"Cần kiểm điểm rõ trách nhiệm, xử lý kỷ luật tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm, cản trở, gây chậm trễ trong triển khai thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công", công điện của Thủ tướng nêu rõ.

Tùng Phong

thu tuong yeu cau ky luat can bo gay cham giai ngan von dau tu cong

Giải ngân vốn đầu tư công chậm, Phó Thủ tướng chỉ rõ sự yếu kém của các Bộ, ngành
thu tuong yeu cau ky luat can bo gay cham giai ngan von dau tu cong

Các quỹ đầu tư, công ty chứng khoán gặp gỡ và tìm hiểu NT2
thu tuong yeu cau ky luat can bo gay cham giai ngan von dau tu cong

Thủ tướng: Vốn ít thì tập trung vào cái gì then chốt nhất
thu tuong yeu cau ky luat can bo gay cham giai ngan von dau tu cong

Tin tức kinh tế ngày 13/8: Gần 1.800 dự án đầu tư công chậm tiến độ
thu tuong yeu cau ky luat can bo gay cham giai ngan von dau tu cong

Bộ Nông nghiệp được tăng gần 1.600 tỷ đồng vốn đầu tư công

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 10:00