Thủ tướng “trải thảm đỏ” mời doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam

09:30 | 05/11/2018

318 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho biết, từ nay đến năm 2020, trung bình mỗi năm Việt Nam cần 25 tỷ USD cho phát triển cơ sở hạ tầng. Đây là lĩnh vực giàu tiềm năng đối với các nhà đầu tư quốc tế trong đó có Trung Quốc, cũng là một trong những ưu tiên của Việt Nam.

Chiều 4/11, trong khuôn khổ chuyến tham dự Hội chợ nhập khẩu quốc tế Trung Quốc lần thứ nhất tại Thượng Hải (CIIE 2018), Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã có cuộc tọa đàm và trao đổi với một số tập đoàn lớn của Trung Quốc trong lĩnh vực tài chính, xây dựng, phát triển hạ tầng.

Thủ tướng bày tỏ ấn tượng trước những thành tựu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của các tập đoàn này tại Trung Quốc và trên thế giới.

thu tuong trai tham do moi doanh nghiep trung quoc dau tu vao viet nam
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc gặp gỡ các doanh nghiệp lớn của Trung Quốc, chiều 4/11

Đại diện các tập đoàn Trung Quốc đánh giá cao những thành tựu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, đồng thời khẳng định sẽ tiếp tục đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh tại Việt Nam trong các lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, đầu tư, năng lượng, hạ tầng giao thông. Các tập đoàn bày tỏ mong muốn Thủ tướng, Chính phủ và các cơ quan hữu quan của Việt Nam quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để tham gia vào các dự án lớn tại Việt Nam.

Ông Tống Thành Lập - Phó Chủ tịch, Tổng giám đốc Tập đoàn Tài chính Bình An bày tỏ quan tâm đến cơ chế của Việt Nam trong việc bảo vệ các doanh nghiệp tài chính nước ngoài khi tham gia thị trường Việt Nam, nhất là trong việc góp vốn vào các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.

Chủ tịch Tập đoàn China Greenland Trương Ngọc Lương đánh giá Việt Nam là thị trường giàu tiềm năng với khung hợp tác lớn, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông sản, thực phẩm và những sản phẩm này của Việt Nam cũng được thị trường Trung Quốc đón nhận rất tích cực.

Thủ tướng tán thành với các lĩnh vực mà các tập đoàn quan tâm và mong muốn triển khai đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam như nông nghiệp, thực phẩm, tài chính và phát triển hạ tầng giao thông, xây dựng đường cao tốc. Thủ tướng giao lãnh đạo các bộ, ngành tiếp thu đề xuất của các doanh nghiệp tại buổi tiếp và có các buổi làm việc cụ thể, triển khai các ý tưởng đầu tư, kinh doanh này.

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho biết, từ nay đến năm 2020, trung bình mỗi năm Việt Nam cần 25 tỷ USD cho phát triển cơ sở hạ tầng. Đây là lĩnh vực giàu tiềm năng đối với các nhà đầu tư quốc tế trong đó có Trung Quốc, cũng là một trong những ưu tiên của Việt Nam.

Lãnh đạo Chính phủ Việt Nam cũng mong muốn các doanh nghiệp Trung Quốc đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu nông thủy hải sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc khẳng định, Chính phủ sẽ tạo mọi điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có các nhà đầu tư Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam thành công.

Theo Dân trí

thu tuong trai tham do moi doanh nghiep trung quoc dau tu vao viet nam Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tiếp lãnh đạo doanh nghiệp Trung Quốc
thu tuong trai tham do moi doanh nghiep trung quoc dau tu vao viet nam Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đối thoại với các doanh nghiệp hàng đầu Trung Quốc
thu tuong trai tham do moi doanh nghiep trung quoc dau tu vao viet nam Doanh nghiệp Trung Quốc muốn đặt xưởng sửa chữa máy bay tại Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 18:00