Thủ tướng: Rà soát tất cả các dự án xả thải ra biển

17:46 | 08/06/2016

231 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu rà soát tất cả các dự án trên cả nước có xả thải ra môi trường biển, bảo đảm phải thực hiện đầy đủ, hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, kiên quyết xử lý nghiêm bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có hành vi vi phạm.

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh như vậy tại Lễ mít tinh hưởng ứng Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam.

tin nhap 20160608174338
Thủ tướng kêu gọi người Việt trong và ngoài nước cùng đóng góp thiết thực bảo vệ chủ quyền biển đảo của đất nước.

Lễ mít tinh hưởng ứng Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam và kỷ niệm Ngày Đại dương thế giới được Bộ Tài nguyên – Môi trường và UBND tỉnh Nam Định tổ chức sáng nay, 8/6.

Phát biểu tại lễ mít tinh, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho rằng, thế kỷ 21 là thế kỷ của đại dương. Khi nguồn tài nguyên và không gian phát triển trên đất liền ngày càng hạn hẹp, việc hướng ra biển, phát triển kinh tế biển là một xu thế lớn trên toàn cầu.

Thủ tướng đặt ra 7 yêu cầu đối với các bộ, ngành, địa phương, hướng tới mục tiêu đưa Việt Nam sớm trở thành một quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển.

Trước hết, Thủ tướng nhấn mạnh yêu cầu đoàn kết, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng và lợi ích quốc gia trên biển bằng các biện pháp hòa bình theo luật pháp quốc tế.

“Tôi mong đồng bào cả nước cũng như kiều bào ta ở nước ngoài cùng đóng góp thiết thực bảo vệ chủ quyền biển đảo của đất nước”, Thủ tướng nói.

Thủ tướng nhấn mạnh, người Việt phải cùng nhau gìn giữ hòa bình trên mỗi ngọn sóng của Biển Đông. Đây là tiền đề để xây dựng đất nước trở thành một quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển.

Thủ tướng khẳng định, Việt Nam ủng hộ các nước có lợi ích ở Biển Đông có những hành động thiết thực góp phần bảo đảm hòa bình, ổn định, an ninh, an toàn, tự do hàng hải, hàng không và bảo vệ môi trường biển. Việt Nam kiên trì, kiên quyết yêu cầu các bên liên quan giải quyết những khác biệt và tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, tuân thủ luật pháp quốc tế, nhất là Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982; thực hiện đầy đủ và hiệu quả Tuyên bố về ứng xử các bên ở Biển Đông (DOC); tôn trọng tiến trình ngoại giao và pháp lý; tăng cường sự tin cậy lẫn nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực; tiến hành đàm phán thực chất để sớm ký kết Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC).

Thứ hai, Thủ tướng yêu cầu phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên biển cho phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu đến năm 2020, kinh tế biển và ven biển đóng góp khoảng 53- 55% GDP và 60% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Hoàn thiện thể chế chính sách, pháp luật về biển và hải đảo; triển khai thực hiện tốt Luật tài nguyên, môi trưởng biển và hải đảo; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.

Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển và hải đảo. Huy động, thu hút mọi nguồn lực để phát triển kinh tế biển. Thực hiện các chính sách, giải pháp cụ thể, phù hợp để bảo đảm sinh kế, nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo; tạo thuận lợi cho người dân bám biển, phát triển kinh tế biển và làm giàu từ biển.

tin nhap 20160608174338
Thủ tướng cùng các lãnh đạo tỉnh Nam Định tại biển Thịnh Long.
Thủ tướng nêu rõ, bảo vệ môi trường biển là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, thường xuyên, lâu dài. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là vùng biển ven bờ; ứng phó kịp thời với các sự cố môi trường.

Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các Bộ, ngành liên quan và các địa phương trực tiếp kiểm tra, rà soát tất cả các dự án trên cả nước có xả thải ra môi trường biển, bảo đảm phải thực hiện đầy đủ, hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; kiên quyết xử lý nghiêm bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có hành vi vi phạm.

Để làm chủ kinh tế biển cũng cần chủ động phòng tránh thiên tai, nâng cao hiệu quả công tác dự báo khí tượng thủy văn biển; dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biển đổi khí hậu…

Sau cùng, Thủ tướng lưu ý tinh thần chủ động đẩy mạnh hợp tác quốc tể về biển và hải đảo một cách thiết thực, hiệu quả trong khai thác bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, cứu hộ, cứu nạn trên biển, xử lý ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới, biến đổi khí hậu và nước biển dâng...

“Tôi tin tưởng rằng, với lòng yêu nước nồng nàn, mỗi người dân Việt Nam chúng ta sẽ tiếp nối, phát huy truyền thống anh dũng, kiên cường bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc; khai thác, sử dụng bền vững, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, phát triển kinh tế biển thành công, hợp tác cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ đại dương xanh và hành tinh xanh”, Thủ tướng phát biểu.

Sau lễ mít tinh, hơn 1.000 đoàn viên thanh niên của tỉnh Nam Định đã đạp xe diễu hành, tỏa đi các hướng để làm sạch bãi biển.

Cùng ngày, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã đến thăm, làm việc với lãnh đạo và nhân dân xã Hải Hà, huyện Hải Hậu.

P.Thảo - Đ.Văn

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲460K 105.720 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲300K 70.480 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲330K 75.100 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲340K 78.550 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲190K 43.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲170K 38.200 ▲170K
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16097 16363 16940
CAD 18021 18296 18914
CHF 30241 30616 31272
CNY 0 3358 3600
EUR 28207 28473 29502
GBP 33488 33876 34812
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14974 15562
SGD 19343 19623 20151
THB 697 760 813
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26137
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25777 25777 26137
AUD 16283 16383 16946
CAD 18232 18332 18886
CHF 30366 30396 31269
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28475 28575 29348
GBP 33742 33792 34903
HKD 0 3355 0
JPY 171.93 172.93 179.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15083 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19513 19643 20374
THB 0 725.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 18:00