Thu hút đầu tư nước ngoài đạt hơn 26 tỷ USD trong 9 tháng

17:02 | 28/09/2019

292 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), 9 đầu năm 2019, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam trên 26,16 tỷ USD, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2018. Vốn giải ngân đạt 14,22 tỷ USD, tăng 7,3%.    
thu hut dau tu nuoc ngoai dat hon 26 ty usd trong 9 thangThị trường trái phiếu Việt Nam lên tới 52,9 tỷ USD
thu hut dau tu nuoc ngoai dat hon 26 ty usd trong 9 thangHà Nội: Danh sách 25 trường học có vốn đầu tư nước ngoài
thu hut dau tu nuoc ngoai dat hon 26 ty usd trong 9 thangVốn FDI từ Trung Quốc vào Việt Nam tăng vọt: "Cần hết sức bình tĩnh để tránh khủng hoảng"

Trong tổng số các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, có 2.759 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới, với 10,97 tỷ USD, tăng 26,4% về số dự án và giảm 22,3% về số vốn so với cùng kỳ năm 2018.

Bên cạnh đó, còn có 1.037 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, tăng 23,3% so với cùng kỳ năm 2018. Tuy nhiên, tổng vốn đăng ký điều chỉnh chỉ là gần 4,79 tỷ USD, bằng 86,4% so với cùng kỳ năm 2018. Có sự sụt giảm này chủ yếu là do trong 9 tháng qua, quy mô điều chỉnh vốn đều nhỏ, không có dự án tăng vốn lớn như trong cùng kỳ năm 2018.

thu hut dau tu nuoc ngoai dat hon 26 ty usd trong 9 thang
Hà Nội đứng đầu cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài

Ngoài ra, còn có 6.502 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị vốn góp 10,4 tỷ USD, tăng 82,3% so với cùng kỳ năm 2018 và chiếm 39,8% tổng vốn đăng ký.

Việc đầu tư qua góp vốn, mua cổ phần tăng mạnh đã góp phần quan trọng kéo tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong 9 tháng qua tăng nhẹ so với cùng kỳ, mặc dù cả vốn đăng ký mới và tăng thêm đều giảm.

Trong tháng 9, xuất hiện thêm một số dự án có quy mô khá lớn. Điển hình là dự án LG Display (Hải Phòng) tăng vốn thêm 410 triệu USD, hay dự án Nhà máy thiết bị điện tử, phương tiện thiết bị mạng và các sản phẩm âm thanh đa phương tiện, tổng vốn đầu tư đăng ký 260 triệu USD của Goertek (Hongkong) Co., Limited đầu tư tại Bắc Ninh.

Trong khi đó, cũng theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, vốn thực hiện của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 14,22 tỷ USD, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm 2018. Đây là con số tích cực.

Số liệu tổng hợp từ Cục Đầu tư nước ngoài cũng cho biết, theo lĩnh vực đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực, trong đó đầu tư tập trung nhiều nhất vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với tổng số vốn đạt 18,09 tỷ USD, chiếm 69,1% tổng vốn đầu tư đăng ký.

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 2,77 tỷ USD, chiếm 10,6% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đứng thứ ba là lĩnh vực bán buôn bán lẻ với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 1,4 tỷ USD, chiếm 5,4% tổng vốn đầu tư đăng ký.

Theo đối tác đầu tư, đã có 109 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam kể từ đầu năm tới nay. Hồng Kông dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 5,89 tỷ USD (trong đó, có 3,85 tỷ USD mua cổ phần vào Công ty TNHH Vietnam Beverage tại Hà Nội), chiếm 65,4% tổng vốn đầu tư.

Hàn Quốc đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 4,62 tỷ USD, chiếm 17,7% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam. Singapore đứng vị trí thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký 3,77 tỷ USD, chiếm 14,4% tổng vốn đầu tư. Nhật Bản vượt lên Trung Quốc và xếp vị trí thứ tư với tổng vốn đăng ký 3,067 tỷ USD.

Theo địa bàn đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 59 tỉnh thành phố. Trong đó, Hà Nội thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất với tổng số vốn đăng ký 6,15 tỷ USD, chiếm 23,5% tổng vốn đầu tư.

TP.HCM đứng thứ hai với tổng vốn đăng ký 4,52 tỷ USD, chiếm 17,3% tổng vốn đầu tư. Bình Dương đứng thứ ba với tổng số vốn đăng ký 2,52 tỷ USD chiếm 9,6% tổng vốn đầu tư.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼30K 11,690 ▼20K
Trang sức 99.9 11,230 ▼30K 11,680 ▼20K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼20K 11,750 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼20K 11,750 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼20K 11,750 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 08:00