Thị trường trái phiếu Việt Nam lên tới 52,9 tỷ USD

13:00 | 18/09/2019

470 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 18/9, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã phát đi báo cáo Giám sát Trái phiếu châu Á, trong đó nhấn mạnh thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của khu vực Đông Á với tâm điểm là Việt Nam - Trung Quốc đã mở rộng đều đặn trong quý II năm 2019 bất chấp những rủi ro sụt giảm do tình trạng xung đột thương mại.

Theo ADB, khu vực Đông Á mới nổi bao gồm Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc); Hồng Kông, Trung Quốc; Indonesia; Hàn Quốc; Malaysia; Philippines; Singapore; Thái Lan và Việt Nam.

thi truong trai phieu viet nam len toi 529 ty usd
Mua trái phiếu với lãi suất cao hơn gửi tiết kiệm đến 1,3%/năm.

Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB Yasuyuki Sawada nhận định: “Đầu tư nước ngoài tại khu vực Đông Á mới nổi vẫn ổn định, song có những rủi ro tiềm tàng đáng kể. Sự ổn định tài chính trong khu vực có thể bị xói mòn nếu các nhà đầu tư toàn cầu thay đổi quan điểm về những thị trường mới nổi. Các chính phủ trong khu vực sẽ cần nỗ lực để tiếp tục làm sâu sắc thêm các thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ, để chúng có thể đóng vai trò là nguồn vốn trong nước đáng tin cậy”.

Bất chấp những rủi ro, đầu tư nước ngoài tại các thị trường trái phiếu Đông Á mới nổi vẫn được duy trì ổn định trong quý II. Tỉ lệ nắm giữ trái phiếu bằng đồng nội tệ của khối ngoại gia tăng tại Trung Quốc với kỳ vọng về những kích thích kinh tế bổ sung từ chính phủ, và ở Indonesia trong bối cảnh xếp hạng tín dụng được nâng lên. Tỉ lệ này sụt giảm tại Hàn Quốc, Malaysia và Philippines do rất nhiều yếu tố trong nước.

Tổng giá trị trái phiếu bằng đồng nội tệ đang lưu hành trên thị trường Đông Á mới nổi đạt 15,3 nghìn tỉ USD vào cuối tháng 6, cao hơn 3,5% so với thời điểm cuối tháng 3/2019 và nhiều hơn 14,2% so với cuối tháng 6/2018, tính theo giá trị của đồng đô la Mỹ. Lượng trái phiếu phát hành tại khu vực Đông Á mới nổi trong quý II là 1,6 nghìn tỉ USD, cao hơn 12,2% so với quý I nhờ việc phát hành mạnh trái phiếu chính phủ và sự phục hồi trong phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Tính tới cuối tháng 6, đã có 9,4 nghìn tỉ USD trái phiếu chính phủ bằng đồng nội tệ đang lưu hành, cao hơn 13,6% so với cùng kỳ năm trước. Tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp là 5,8 nghìn tỉ USD, cao hơn 15% so với thời điểm cuối tháng 6/2018.

Đáng chú ý, thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của Việt Nam tiếp tục mở rộng trong quý II/2019, tăng 2,6% so với quý trước xét theo giá trị đồng nội tệ sau khi đã tăng 0,7% trong quý I, lên 52,9 tỷ USD. Mức tăng trưởng khiêm tốn này chủ yếu là nhờ mức tăng 3,2% của thị trường trái phiếu chính phủ - lên tới 48 tỉ USD - do phát hành trái phiếu kho bạc và tín phiếu ngân hàng nhà nước. Thêm vào đó, sự gia tăng của thị trường trái phiếu chính phủ đã bù đắp mức sụt giảm 3,4% của thị trường trái phiếu doanh nghiệp trong quý II/2019, xuống còn 5 tỉ USD.

Trung Quốc vẫn là thị trường trái phiếu lớn nhất của Đông Á mới nổi, chiếm tới 75,3% tổng giá trị trái phiếu đang lưu hành của khu vực này. Ở Trung Quốc, lượng trái phiếu chính phủ bằng đồng nội tệ đã tăng 5,4% so với quý trước; đây là mức tăng nhanh nhất so với các loại trái phiếu khác tại Trung Quốc, sau khi có chỉ thị cho các chính quyền địa phương phải đẩy nhanh việc phát hành và sử dụng các trái phiếu đặc biệt nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và tài trợ cho các dự án cơ sở hạ tầng và dự án phát triển khác. Tính tới cuối tháng 6, tỉ lệ nợ trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Trung Quốc là 84,6%, so với mức 78,8% vào cùng kỳ năm trước.

Báo cáo Giám sát Trái phiếu châu Á bao gồm ba khung thảo luận tập trung vào tác động của sự bất ổn trong chính sách tiền tệ Hoa Kỳ đối với đồng tiền của các thị trường mới nổi; tầm quan trọng của các thị trường vốn trong nước với vai trò nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp tại những thị trường mới nổi; và những thách thức mà các thị trường tài chính đang phải đối mặt trong việc sử dụng các mức lãi suất tham chiếu khác khi họ dần từ bỏ lãi suất liên ngân hàng Luân Đôn - hay còn gọi là LIBOR - vốn được sử dụng rộng rãi.

Thành Công

thi truong trai phieu viet nam len toi 529 ty usd

PSI phát hành thành công 150 tỷ đồng trái phiếu riêng lẻ
thi truong trai phieu viet nam len toi 529 ty usd

Mua trái phiếu với lãi suất cao hơn gửi tiết kiệm đến 1,3%/năm
thi truong trai phieu viet nam len toi 529 ty usd

Tin tức thế giới 31/8: Mỹ tìm cách đòi Bắc Kinh trả nợ 1.000 tỉ USD trái phiếu thời nhà Thanh
thi truong trai phieu viet nam len toi 529 ty usd

Rủi ro cao cho nền kinh tế
thi truong trai phieu viet nam len toi 529 ty usd

Tin tức kinh tế ngày 9/8: Phát hành trái phiếu, doanh nghiệp sẽ thêm rủi ro

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00