PSI phát hành thành công 150 tỷ đồng trái phiếu riêng lẻ

13:00 | 12/09/2019

785 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí (PSI) vừa công bố phát hành thành công 150 tỷ đồng trái phiếu lần đầu trong năm 2019 với mệnh giá 100.000.000 đồng/trái phiếu, kỳ hạn 01 năm. Đợt phát hành đã thu hút nhiều nhà đầu tư cá nhân và tổ chức tài chính có uy tín trong nước.    
psi phat hanh thanh cong 150 ty dong trai phieu rieng lePSI: Năng lượng mới - Giải pháp mới
psi phat hanh thanh cong 150 ty dong trai phieu rieng lePSI triển khai hệ thống quản lý và giao dịch chứng khoán VGAIA
psi phat hanh thanh cong 150 ty dong trai phieu rieng leSức hút từ cổ phiếu Dầu khí

Từ năm 2016 đến nay, thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển rất mạnh tại Việt Nam khi liên tiếp các thương vụ phát hành thành công được “cởi trói” bởi Nghị định 163/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Dù phát triển mạnh nhưng tỷ lệ phát hành thành công lại phụ thuộc vào sự đánh giá, sàng lọc của các nhà đầu tư về uy tín của tổ chức phát hành cũng như các điều kiện về tài sản đảm bảo và lãi suất trái phiếu. Thời gian gần đây, ngoại trừ một số doanh nghiệp bất động sản liên tục đẩy mạnh huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu với lãi suất cao từ 10% - 14%/năm, các ngân hàng và các công ty chứng khoán đều đưa ra mức lãi suất dao động từ 9% - 10%/năm.

So với trái phiếu của các ngân hàng và công ty chứng khoán đang phát hành trên thị trường hiện nay, trái phiếu của PSI có mức lãi suất 9,05%/năm và không có tài sản đảm bảo. Do đó, việc PSI phát hành thành công 150 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp đã thể hiện niềm tin và sự ghi nhận của thị trường khi quyết định đầu tư vào thương hiệu Chứng khoán Dầu khí.

psi phat hanh thanh cong 150 ty dong trai phieu rieng le
Việc PSI phát hành thành công 150 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp đã thể hiện niềm tin và sự ghi nhận của thị trường khi quyết định đầu tư vào thương hiệu Chứng khoán Dầu khí.

PSI cho biết, đợt phát hành này sẽ bổ sung nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong bối cảnh thị trường chứng khoán có nhiều dấu hiệu khởi sắc. Đây có thể coi là bước tiến mới đối với PSI trong quá trình mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao năng lực tài chính bên cạnh những thế mạnh vốn có từ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) và cổ đông chiến lược SMBC Nikko từ Nhật Bản.

Theo chiến lược phát triển đến 2020, tầm nhìn 2030 được Đại hội Cổ đông thông qua, PSI sẽ trở thành một công ty chứng khoán hoạt động theo mô hình ngân hàng đầu tư, tập trung vào lĩnh vực năng lượng, đặc biệt là dầu khí. Để thực hiện mục tiêu đó, PSI đang tiến hành cấu trúc các mảng hoạt động cốt lõi theo định hướng ngân hàng đầu tư (Investment Banking) với các sản phẩm dịch vụ trên thị trường vốn, tài chính doanh nghiệp, trái phiếu, IR (Investor Relations – quan hệ nhà đầu tư), M&A (mua bán, sáp nhập)…

psi phat hanh thanh cong 150 ty dong trai phieu rieng le
Chương trình Hành trình năng lượng - một chương trình uy tín do PSI tổ chức

Cùng với việc thực hiện các chiến lược về tài chính thông qua việc phát hành thành công trái phiếu doanh nghiệp, PSI đã và đang tiếp tục triển khai các chiến lược về nhân sự, sản phẩm - dịch vụ, mở rộng mạng lưới hoạt động. Đặc biệt, PSI đang tập trung vào chiến lược về công nghệ theo hướng hiện đại, đón đầu xu thế. Dự kiến trong năm 2019, PSI sẽ đưa vào vận hành phần mềm giao dịch chứng khoán trực tuyến mới phục vụ khách hàng sau hơn một năm nghiên cứu và triển khai đầu tư.

Với những bước chuyển mình mạnh mẽ, PSI đã sẵn sàng những tiền đề vững chắc để có thể tự tin khẳng định và bứt phá trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhiều tiềm năng nhưng cũng không ít thách thức hiện nay.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900 ▲100K
AVPL/SJC HCM 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 ▼1400K 73,900 ▼1550K
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 ▼1400K 73,800 ▼1550K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900 ▲100K
Cập nhật: 02/05/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼80K 7,500 ▼90K
Trang sức 99.9 7,295 ▼80K 7,490 ▼90K
NL 99.99 7,300 ▼80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▼550K 74,950 ▼550K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▼550K 75,050 ▼550K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▼550K 74,150 ▼550K
Nữ Trang 99% 71,416 ▼544K 73,416 ▼544K
Nữ Trang 68% 48,077 ▼374K 50,577 ▼374K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▼229K 31,074 ▼229K
Cập nhật: 02/05/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,289 16,889
CAD 18,222 18,232 18,932
CHF 27,322 27,342 28,292
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,309 26,519 27,809
GBP 31,202 31,212 32,382
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 160.42 160.57 170.12
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,795 14,805 15,385
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 634.59 674.59 702.59
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 22:00