Thông qua đề nghị quản lý hải quan hàng xuất, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử

07:05 | 02/03/2021

87 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chính phủ vừa thông qua đề nghị xây dựng Nghị định về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được giao dịch qua thương mại điện tử.

Chính phủ giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng Nghị định theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật có liên quan, trình Chính phủ trong quý IV năm 2021.

Bộ Tài chính cho biết, thương mại điện tử là xu hướng tất yếu trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam cũng như của các nước trên thế giới. Tuy nhiên, do tốc độ tăng trưởng cao của thương mại điện tử nên đòi hỏi các cơ chế chính sách quản lý phải thay đổi phù hợp với hoạt động của thương mại điện tử đặc biệt là thương mại điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Qua nghiên cứu, Bộ Tài chính nhận thấy việc cần thiết xây dựng Nghị định quy định về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được giao dịch qua thương mại điện tử xuất phát từ các yêu cầu cơ bản sau:

Một là, yêu cầu từ sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử trên toàn thế giới và Việt Nam cũng không thể nằm ngoài sự phát triển này. Theo đánh giá của Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam tại báo cáo về Chỉ số thương mại điện tử Việt Nam (EBI) trong 05 năm gần đây thì tốc độ tăng trưởng trung bình năm của Việt Nam từ 25-30%. Nếu Việt Nam vẫn duy trì mức độ tăng trưởng này thì quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam năm 2025 đứng thứ ba Đông Nam Á sau Indonesia và Thái Lan. Với tốc độ tăng trưởng cao như trên cần thiết phải có những biện pháp quản lý mới phù hợp với hoạt động giao dịch thương mại điện tử qua biên giới. Các biện pháp quản lý của nhà nước phải đảm bảo việc quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được giao dịch qua thương mại điện tử nhưng không ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động thương mại điện tử qua biên giới.

Hai là, yêu cầu từ công tác phòng ngừa, đấu tranh đối với hành vi buôn lậu hàng hóa qua biên giới đất liền. Do thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa giao dịch qua thương mại điện tử được thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông thường, vì vậy, trong một số trường hợp hàng hóa giao dịch qua thương mại điện tử không có đủ hồ sơ chứng từ chứng minh trị giá giao dịch với cơ quan hải quan, nên số hàng hóa này không được cơ quan hải quan tính thuế theo trị giá giao dịch thực mà tính toán theo các phương pháp tính trị giá khác nên trị giá tính thuế thường cao hơn so với trị giá thực của hàng hóa.

Ngoài ra, một số mặt hàng phải chịu sự kiểm soát của các cơ quan chuyên ngành, trong khi đó nếu cá nhân mua hàng với số lượng nhỏ thì không thể có đủ hồ sơ chứng từ để xuất trình cho các cơ quan quản lý chuyên ngành để thực hiện thủ tục hải quan.

Vì vậy, hàng hóa giao dịch qua thương mại điện tử khi nhập khẩu vào Việt Nam tiềm ẩn rủi ro về gian lận thương mại, gian lận thuế, vi phạm về sở hữu trí tuệ, xuất xứ hàng hóa,…

Ba là, vướng mắc khi thực hiện thủ tục hải quan theo các quy định hiện hành. Theo quy định hiện hành thì đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử hay xuất khẩu, nhập khẩu được giao dịch theo phương thức truyền thống thủ tục hải quan được thực hiện giống nhau. Tuy nhiên, đặc điểm của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử là hàng hóa nhỏ lẻ, trị giá thấp, hàng hóa của cá nhân, thời gian giao dịch để mua bán hàng hóa đơn giản, nhanh chóng nên số lượng các lô hàng trị giá nhỏ tăng nhanh. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử khi thực hiện thủ tục hải quan gặp nhiều vướng mắc.

Vì vậy, Bộ Tài chính nhận thấy cần thiết phải xây dựng một Nghị định bao gồm các nội dung nhằm đảm bảo việc tháo gỡ các vướng mắc nêu trên. Việc xây dựng Nghị định nhằm tạo hành lang pháp lý để các cá nhân, tổ chức khi tham gia vào hoạt động thương mại điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan chủ động, thuận lợi.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 149,500
Hà Nội - PNJ 146,500 149,500
Đà Nẵng - PNJ 146,500 149,500
Miền Tây - PNJ 146,500 149,500
Tây Nguyên - PNJ 146,500 149,500
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 149,500
Cập nhật: 20/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
NL 99.99 14,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100
Trang sức 99.9 14,360 14,990
Trang sức 99.99 14,370 15,000
Cập nhật: 20/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 ▲1334K 15,032 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 ▲1334K 15,033 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▼6K 1,484 ▲1335K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▼6K 1,485 ▼6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 ▲1299K 1,474 ▲1326K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 ▼594K 145,941 ▼594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 ▼450K 110,711 ▼450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 ▲91959K 100,392 ▲99384K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 ▼366K 90,073 ▼366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 ▼350K 86,093 ▼350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 ▼250K 61,622 ▼250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Cập nhật: 20/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16557 16826 17402
CAD 18228 18504 19117
CHF 32033 32415 33062
CNY 0 3470 3830
EUR 29740 30012 31036
GBP 33620 34008 34941
HKD 0 3258 3460
JPY 160 164 170
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15054
SGD 19625 19906 20426
THB 728 791 844
USD (1,2) 26112 0 0
USD (5,10,20) 26154 0 0
USD (50,100) 26182 26202 26386
Cập nhật: 20/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,386
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,023 30,047 31,184
JPY 164.98 165.28 172.17
GBP 34,041 34,133 34,945
AUD 16,857 16,918 17,363
CAD 18,478 18,537 19,061
CHF 32,436 32,537 33,214
SGD 19,818 19,880 20,500
CNY - 3,662 3,760
HKD 3,338 3,348 3,430
KRW 16.65 17.36 18.63
THB 777.26 786.86 837.26
NZD 14,508 14,643 14,989
SEK - 2,723 2,803
DKK - 4,016 4,132
NOK - 2,555 2,630
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,947.36 - 6,672.37
TWD 764.87 - 920.89
SAR - 6,935.23 7,259.63
KWD - 83,756 88,566
Cập nhật: 20/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 20/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26386
AUD 16740 16840 17765
CAD 18406 18506 19521
CHF 32272 32302 33888
CNY 0 3670.9 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29913 29943 31669
GBP 33904 33954 35706
HKD 0 3390 0
JPY 164.08 164.58 175.09
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14585 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19784 19914 20642
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 20/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,244 26,386
USD20 26,194 26,244 26,386
USD1 23,874 26,244 26,386
AUD 16,794 16,894 18,009
EUR 30,092 30,092 31,250
CAD 18,359 18,459 19,772
SGD 19,870 20,020 20,590
JPY 164.66 166.16 170.73
GBP 34,005 34,155 34,939
XAU 14,898,000 0 15,102,000
CNY 0 3,555 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/11/2025 14:00