Thống nhất chủ trương nghiên cứu đầu tư hai tuyến đường tại Quảng Nam, Kon Tum

09:06 | 07/06/2022

188 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 165/TB-VPCP ngày 6/6/2022 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc về nghiên cứu đầu tư các tuyến đường: Tuyến đường mới từ Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Nam Giang đến cảng biển Quảng Nam; Tuyến đường cao tốc kết nối Kon Tum với Quảng Nam.
Thống nhất chủ trương nghiên cứu đầu tư hai tuyến đường tại Quảng Nam, Kon Tum
Ảnh minh họa

Thông báo kết luận nêu rõ: Vùng phía Tây tỉnh Quảng Nam và Kon Tum có điều kiện tốt để phát triển công nghiệp thủy điện, nông lâm nghiệp, dược liệu, khai thác khoáng sản, kinh tế trang trại, du lịch sinh thái...; đặc biệt là khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Nam Giang kết nối với nước bạn Lào có tiềm năng phát triển thông thương hàng hóa rất lớn. Việc kết nối giao thông tốt sẽ tạo điều kiện cho các vùng phía Tây Quảng Nam và Kon Tum phát triển kinh tế, thông thương hàng hóa với các nước Lào, Campuchia và Thái Lan, bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng phía Tây Trường Sơn. Tuy nhiên, đường giao thông kết nối đến cảng biển còn nhỏ hẹp, xuống cấp, cản trở rất lớn đối với sự phát triển của Quảng Nam, Kon Tum và các tỉnh miền Trung.

Thủ tướng Chính phủ đánh giá cao Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và Công ty Cổ phần Tập đoàn Trường Hải đã có nghiên cứu bước đầu về hướng tuyến và sơ bộ phương án đầu tư.

Thủ tướng Chính phủ thống nhất chủ trương nghiên cứu đầu tư hai tuyến đường nêu trên. Tuy nhiên, để có phương án tối ưu nhất cần tiếp tục nghiên cứu, đánh giá kỹ các mặt, trong đó khảo sát kỹ địa hình để lựa chọn hướng tuyến phù hợp, trên nguyên tắc thẳng nhất và ngắn nhất có thể, hạn chế tối đa việc sử dụng đất rừng tự nhiên, rừng đặc dụng.

Về quy hoạch các tuyến đường, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Giao thông vận tải cùng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam khảo sát nghiên cứu cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hướng tuyến và triển khai bảo đảm đúng quy hoạch. Trường hợp chưa có trong quy hoạch, các cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định.

Trên cơ sở quy mô và tính chất của các tuyến đường, Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam rà soát, thống nhất về nội dung quy hoạch (thuộc quy hoạch ngành quốc gia hay quy hoạch tỉnh) đối với tuyến đường mới từ Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Nam Giang đến cảng biển Quảng Nam và phối hợp với tỉnh Kon Tum để thống nhất hướng tuyến đường kết nối Kon Tum - Quảng Ngãi - Quảng Nam, từ đó thực hiện phê duyệt quy hoạch theo đúng quy định của pháp luật trước khi triển khai đầu tư.

Về hình thức đầu tư, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và Công ty Cổ phần Tập đoàn Trường Hải so sánh các phương án (đầu tư công của Tỉnh kết hợp PPP; đầu tư PPP/BOT toàn tuyến; đầu tư trực tiếp...) để lựa chọn phương án tối ưu nhất, bảo đảm đúng quy định của pháp luật, công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

Thủ tướng Chính phủ giao Phó Thủ tướng Lê Văn Thành trực tiếp chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ nghiên cứu đầu tư hai tuyến đường nêu trên, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phức tạp, nhạy cảm./.

Hoàn thiện báo cáo Quốc hội chủ trương đầu tư 3 dự án cao tốc

Hoàn thiện báo cáo Quốc hội chủ trương đầu tư 3 dự án cao tốc

Tại văn bản 2758/VPCP-CN, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính có ý kiến về hoàn thiện báo cáo Quốc hội về chủ trương đầu tư 3 dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột (giai đoạn 1), Biên Hòa - Vũng Tàu (giai đoạn 1) và Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng (giai đoạn 1).

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 05:00