Thống nhất chủ trương nghiên cứu đầu tư hai tuyến đường tại Quảng Nam, Kon Tum

09:06 | 07/06/2022

185 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 165/TB-VPCP ngày 6/6/2022 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc về nghiên cứu đầu tư các tuyến đường: Tuyến đường mới từ Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Nam Giang đến cảng biển Quảng Nam; Tuyến đường cao tốc kết nối Kon Tum với Quảng Nam.
Thống nhất chủ trương nghiên cứu đầu tư hai tuyến đường tại Quảng Nam, Kon Tum
Ảnh minh họa

Thông báo kết luận nêu rõ: Vùng phía Tây tỉnh Quảng Nam và Kon Tum có điều kiện tốt để phát triển công nghiệp thủy điện, nông lâm nghiệp, dược liệu, khai thác khoáng sản, kinh tế trang trại, du lịch sinh thái...; đặc biệt là khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Nam Giang kết nối với nước bạn Lào có tiềm năng phát triển thông thương hàng hóa rất lớn. Việc kết nối giao thông tốt sẽ tạo điều kiện cho các vùng phía Tây Quảng Nam và Kon Tum phát triển kinh tế, thông thương hàng hóa với các nước Lào, Campuchia và Thái Lan, bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng phía Tây Trường Sơn. Tuy nhiên, đường giao thông kết nối đến cảng biển còn nhỏ hẹp, xuống cấp, cản trở rất lớn đối với sự phát triển của Quảng Nam, Kon Tum và các tỉnh miền Trung.

Thủ tướng Chính phủ đánh giá cao Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và Công ty Cổ phần Tập đoàn Trường Hải đã có nghiên cứu bước đầu về hướng tuyến và sơ bộ phương án đầu tư.

Thủ tướng Chính phủ thống nhất chủ trương nghiên cứu đầu tư hai tuyến đường nêu trên. Tuy nhiên, để có phương án tối ưu nhất cần tiếp tục nghiên cứu, đánh giá kỹ các mặt, trong đó khảo sát kỹ địa hình để lựa chọn hướng tuyến phù hợp, trên nguyên tắc thẳng nhất và ngắn nhất có thể, hạn chế tối đa việc sử dụng đất rừng tự nhiên, rừng đặc dụng.

Về quy hoạch các tuyến đường, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Giao thông vận tải cùng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam khảo sát nghiên cứu cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hướng tuyến và triển khai bảo đảm đúng quy hoạch. Trường hợp chưa có trong quy hoạch, các cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định.

Trên cơ sở quy mô và tính chất của các tuyến đường, Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam rà soát, thống nhất về nội dung quy hoạch (thuộc quy hoạch ngành quốc gia hay quy hoạch tỉnh) đối với tuyến đường mới từ Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Nam Giang đến cảng biển Quảng Nam và phối hợp với tỉnh Kon Tum để thống nhất hướng tuyến đường kết nối Kon Tum - Quảng Ngãi - Quảng Nam, từ đó thực hiện phê duyệt quy hoạch theo đúng quy định của pháp luật trước khi triển khai đầu tư.

Về hình thức đầu tư, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và Công ty Cổ phần Tập đoàn Trường Hải so sánh các phương án (đầu tư công của Tỉnh kết hợp PPP; đầu tư PPP/BOT toàn tuyến; đầu tư trực tiếp...) để lựa chọn phương án tối ưu nhất, bảo đảm đúng quy định của pháp luật, công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

Thủ tướng Chính phủ giao Phó Thủ tướng Lê Văn Thành trực tiếp chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ nghiên cứu đầu tư hai tuyến đường nêu trên, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phức tạp, nhạy cảm./.

Hoàn thiện báo cáo Quốc hội chủ trương đầu tư 3 dự án cao tốc

Hoàn thiện báo cáo Quốc hội chủ trương đầu tư 3 dự án cao tốc

Tại văn bản 2758/VPCP-CN, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính có ý kiến về hoàn thiện báo cáo Quốc hội về chủ trương đầu tư 3 dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột (giai đoạn 1), Biên Hòa - Vũng Tàu (giai đoạn 1) và Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng (giai đoạn 1).

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,292 16,392 16,842
CAD 18,291 18,391 18,941
CHF 27,304 27,409 28,209
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,340 31,390 32,350
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.55 159.55 167.5
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,863 14,913 15,430
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,196 18,296 19,026
THB 631.55 675.89 699.55
USD #25,149 25,149 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00