Thống nhất chủ trương nghiên cứu đầu tư hai tuyến đường tại Quảng Nam, Kon Tum

09:06 | 07/06/2022

189 lượt xem
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 165/TB-VPCP ngày 6/6/2022 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc về nghiên cứu đầu tư các tuyến đường: Tuyến đường mới từ Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Nam Giang đến cảng biển Quảng Nam; Tuyến đường cao tốc kết nối Kon Tum với Quảng Nam.
Thống nhất chủ trương nghiên cứu đầu tư hai tuyến đường tại Quảng Nam, Kon Tum
Ảnh minh họa

Thông báo kết luận nêu rõ: Vùng phía Tây tỉnh Quảng Nam và Kon Tum có điều kiện tốt để phát triển công nghiệp thủy điện, nông lâm nghiệp, dược liệu, khai thác khoáng sản, kinh tế trang trại, du lịch sinh thái...; đặc biệt là khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Nam Giang kết nối với nước bạn Lào có tiềm năng phát triển thông thương hàng hóa rất lớn. Việc kết nối giao thông tốt sẽ tạo điều kiện cho các vùng phía Tây Quảng Nam và Kon Tum phát triển kinh tế, thông thương hàng hóa với các nước Lào, Campuchia và Thái Lan, bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng phía Tây Trường Sơn. Tuy nhiên, đường giao thông kết nối đến cảng biển còn nhỏ hẹp, xuống cấp, cản trở rất lớn đối với sự phát triển của Quảng Nam, Kon Tum và các tỉnh miền Trung.

Thủ tướng Chính phủ đánh giá cao Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và Công ty Cổ phần Tập đoàn Trường Hải đã có nghiên cứu bước đầu về hướng tuyến và sơ bộ phương án đầu tư.

Thủ tướng Chính phủ thống nhất chủ trương nghiên cứu đầu tư hai tuyến đường nêu trên. Tuy nhiên, để có phương án tối ưu nhất cần tiếp tục nghiên cứu, đánh giá kỹ các mặt, trong đó khảo sát kỹ địa hình để lựa chọn hướng tuyến phù hợp, trên nguyên tắc thẳng nhất và ngắn nhất có thể, hạn chế tối đa việc sử dụng đất rừng tự nhiên, rừng đặc dụng.

Về quy hoạch các tuyến đường, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Giao thông vận tải cùng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam khảo sát nghiên cứu cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hướng tuyến và triển khai bảo đảm đúng quy hoạch. Trường hợp chưa có trong quy hoạch, các cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định.

Trên cơ sở quy mô và tính chất của các tuyến đường, Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam rà soát, thống nhất về nội dung quy hoạch (thuộc quy hoạch ngành quốc gia hay quy hoạch tỉnh) đối với tuyến đường mới từ Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Nam Giang đến cảng biển Quảng Nam và phối hợp với tỉnh Kon Tum để thống nhất hướng tuyến đường kết nối Kon Tum - Quảng Ngãi - Quảng Nam, từ đó thực hiện phê duyệt quy hoạch theo đúng quy định của pháp luật trước khi triển khai đầu tư.

Về hình thức đầu tư, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và Công ty Cổ phần Tập đoàn Trường Hải so sánh các phương án (đầu tư công của Tỉnh kết hợp PPP; đầu tư PPP/BOT toàn tuyến; đầu tư trực tiếp...) để lựa chọn phương án tối ưu nhất, bảo đảm đúng quy định của pháp luật, công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

Thủ tướng Chính phủ giao Phó Thủ tướng Lê Văn Thành trực tiếp chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ nghiên cứu đầu tư hai tuyến đường nêu trên, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phức tạp, nhạy cảm./.

Hoàn thiện báo cáo Quốc hội chủ trương đầu tư 3 dự án cao tốc

Hoàn thiện báo cáo Quốc hội chủ trương đầu tư 3 dự án cao tốc

Tại văn bản 2758/VPCP-CN, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính có ý kiến về hoàn thiện báo cáo Quốc hội về chủ trương đầu tư 3 dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột (giai đoạn 1), Biên Hòa - Vũng Tàu (giai đoạn 1) và Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng (giai đoạn 1).

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Cập nhật: 24/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
NL 99.99 14,580 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,580 ▲130K
Trang sức 99.9 14,570 ▲130K 14,970 ▲30K
Trang sức 99.99 14,580 ▲130K 14,980 ▲30K
Cập nhật: 24/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 ▲3K 14,982 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 ▲3K 14,983 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,467 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,467 ▲5K 1,493 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,452 ▲5K 1,482 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,233 ▲495K 146,733 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,811 ▲375K 111,311 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,436 ▲340K 100,936 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,061 ▲305K 90,561 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,059 ▲291K 86,559 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,456 ▲209K 61,956 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cập nhật: 24/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16585 16854 17428
CAD 18258 18534 19145
CHF 32420 32803 33436
CNY 0 3470 3830
EUR 29924 30197 31220
GBP 34260 34651 35583
HKD 0 3257 3458
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14819 15406
SGD 19718 19999 20525
THB 719 782 835
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26352
Cập nhật: 24/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,199 30,223 31,346
JPY 169.43 169.74 176.69
GBP 34,725 34,819 35,604
AUD 16,916 16,977 17,407
CAD 18,533 18,592 19,107
CHF 32,820 32,922 33,587
SGD 19,917 19,979 20,586
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,339 3,349 3,429
KRW 17.01 17.74 19.03
THB 768.66 778.15 827.87
NZD 14,877 15,015 15,350
SEK - 2,768 2,846
DKK - 4,039 4,152
NOK - 2,604 2,678
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.67 - 6,552.85
TWD 775.19 - 932.03
SAR - 6,925.62 7,244.37
KWD - 83,835 88,670
Cập nhật: 24/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 24/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16788 16888 17493
CAD 18465 18565 19168
CHF 32686 32716 33603
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30122 30152 31177
GBP 34577 34627 35740
HKD 0 3390 0
JPY 168.79 169.29 176.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14940 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19886 20016 20744
THB 0 747.5 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 24/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,208 26,352
USD20 26,158 26,208 26,352
USD1 26,158 26,208 26,352
AUD 16,816 16,916 18,026
EUR 30,262 30,262 31,750
CAD 18,386 18,486 19,797
SGD 19,955 20,105 20,574
JPY 169.22 170.72 175.31
GBP 34,664 34,814 35,587
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 13:00