Thống đốc: ​Việt Nam không còn tốn ngoại tệ nhập khẩu vàng

15:36 | 01/11/2018

249 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thống đốc Lê Minh Hưng cho hay, nhiều năm trở lại đây Việt Nam đã không tốn ngoại tệ nhập khẩu vàng, thị trường vàng ổn định và không gây bất ổn vĩ mô.
thong doc viet nam khong con ton ngoai te nhap khau vang

Thống đốc Lê Minh Hưng.

Chiều nay 1/11, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Lê Minh Hưng đã trả lời một số chất vấn của đại biểu về quản lý thị trường vàng và giải pháp cụ thể huy động nguồn vốn này.

Người đứng đầu ngành ngân hàng cho biết, Chính phủ nhất quán trong việc giữ ổn định vĩ mô, cải thiện môi trường kinh doanh để người dân, doanh nghiệp yên tâm sản xuất, kinh doanh; củng cố niềm tin người dân gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thay vì nắm giữ vàng, ngoại tệ.

Theo Thống đốc, trong 3 năm qua, lượng tiền gửi VND khu vực dân cư tăng mạnh trong khi tiền gửi ngoại tệ giảm. Nguồn lực ngoại tệ đã chuyển hoá sang đồng Việt Nam, minh chứng là dự trữ ngoại hối tăng mạnh và một phần trong số này đến từ việc chuyển hoá ngoại tệ từ nguồn lực trong dân.

"Nhiều năm trở lại đây Việt Nam đã không tốn ngoại tệ nhập khẩu vàng, thị trường vàng ổn định và không gây bất ổn vĩ mô. Điều này cho thấy những bước đi của Ngân hàng Nhà nước là đúng hướng. Thời gian tới chúng tôi kiên định thực hiện các giải pháp này", ông Hưng khẳng định.

Trước đó, trong phiên buổi sáng, trả lời câu hỏi liên quan đến lãi suất và việc áp dụng trần lãi suất như một biện pháp hành chính, theo Thống đốc, về tinh thần, Ngân hàng Nhà nước hoàn toàn đồng thuận với quan điểm của đại biểu về việc hướng tới một nền kinh tế thị trường cần phải hạn chế áp dụng các biện pháp hành chính.

Tuy nhiên, Thống đốc cũng cho biết, từ năm 2011 khi thị trường có những diễn biến không thuận lợi đã ảnh hưởng khá mạnh đến ổn định an toàn về kinh tế vĩ mô và tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng, cho nên Ngân hàng nhà nước đã áp dụng trần lãi suất tiền gửi đối với đồng Việt Nam cho các kỳ hạn.

"Trên cơ sở tình hình đã phục hồi từng bước, hoạt động thị trường cũng thông suốt hơn, thời gian vừa qua, Ngân hàng nhà nước đã tiến hành dỡ bỏ các quy định này; hiện nay, chỉ còn áp dụng trần lãi suất đối với tiền gửi đồng Việt Nam với kỳ hạn dưới 6 tháng. Việc áp dụng trần lãi suất cũng có những cơ sở thực tiễn", ông nói.

Thống đốc khẳng định, hiện nay, số lượng tổ chức tín dụng cũng tương đối nhiều, chất lượng của các tổ chức tín dụng cũng chưa phải đồng đều. Chính vì vậy, trần lãi suất huy động dưới 6 tháng được duy trì, ấn định ở mức hợp lý và bám sát cung cầu thị trường, cũng có tác dụng giữ ổn định hoạt động thị trường tiền tệ và tâm lý kỳ vọng về lạm phát.

Ngoài ra, hiện nay chúng ta vẫn đang trong bối cảnh tiếp tục đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng, cho nên việc duy trì trần lãi suất cũng là để hỗ trợ, ổn định thị trường tiền tệ.

"Với tình hình thực hiện và kết quả hoạt động cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng thì việc áp dụng trần lãi suất cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhưng khi hệ thống tín dụng hoạt động đã tốt hơn, an toàn lành mạnh hơn thì Ngân hàng nhà nước sẽ tiếp tục xem xét để dỡ bỏ những biện pháp không cần thiết", Thống đốc nói thêm.

Theo Dân trí

thong doc viet nam khong con ton ngoai te nhap khau vangThủ tướng tiếp Thống đốc tỉnh Hyogo, Nhật Bản
thong doc viet nam khong con ton ngoai te nhap khau vangThống đốc Lê Minh Hưng: "Giữ ổn định tỷ giá giúp giảm áp lực trả nợ nước ngoài"
thong doc viet nam khong con ton ngoai te nhap khau vangKiểm soát chặt vốn bất động sản và lý giải từ Thống đốc Lê Minh Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 05/07/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 01:45