Thống đốc: ​Việt Nam không còn tốn ngoại tệ nhập khẩu vàng

15:36 | 01/11/2018

248 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thống đốc Lê Minh Hưng cho hay, nhiều năm trở lại đây Việt Nam đã không tốn ngoại tệ nhập khẩu vàng, thị trường vàng ổn định và không gây bất ổn vĩ mô.
thong doc viet nam khong con ton ngoai te nhap khau vang

Thống đốc Lê Minh Hưng.

Chiều nay 1/11, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Lê Minh Hưng đã trả lời một số chất vấn của đại biểu về quản lý thị trường vàng và giải pháp cụ thể huy động nguồn vốn này.

Người đứng đầu ngành ngân hàng cho biết, Chính phủ nhất quán trong việc giữ ổn định vĩ mô, cải thiện môi trường kinh doanh để người dân, doanh nghiệp yên tâm sản xuất, kinh doanh; củng cố niềm tin người dân gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thay vì nắm giữ vàng, ngoại tệ.

Theo Thống đốc, trong 3 năm qua, lượng tiền gửi VND khu vực dân cư tăng mạnh trong khi tiền gửi ngoại tệ giảm. Nguồn lực ngoại tệ đã chuyển hoá sang đồng Việt Nam, minh chứng là dự trữ ngoại hối tăng mạnh và một phần trong số này đến từ việc chuyển hoá ngoại tệ từ nguồn lực trong dân.

"Nhiều năm trở lại đây Việt Nam đã không tốn ngoại tệ nhập khẩu vàng, thị trường vàng ổn định và không gây bất ổn vĩ mô. Điều này cho thấy những bước đi của Ngân hàng Nhà nước là đúng hướng. Thời gian tới chúng tôi kiên định thực hiện các giải pháp này", ông Hưng khẳng định.

Trước đó, trong phiên buổi sáng, trả lời câu hỏi liên quan đến lãi suất và việc áp dụng trần lãi suất như một biện pháp hành chính, theo Thống đốc, về tinh thần, Ngân hàng Nhà nước hoàn toàn đồng thuận với quan điểm của đại biểu về việc hướng tới một nền kinh tế thị trường cần phải hạn chế áp dụng các biện pháp hành chính.

Tuy nhiên, Thống đốc cũng cho biết, từ năm 2011 khi thị trường có những diễn biến không thuận lợi đã ảnh hưởng khá mạnh đến ổn định an toàn về kinh tế vĩ mô và tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng, cho nên Ngân hàng nhà nước đã áp dụng trần lãi suất tiền gửi đối với đồng Việt Nam cho các kỳ hạn.

"Trên cơ sở tình hình đã phục hồi từng bước, hoạt động thị trường cũng thông suốt hơn, thời gian vừa qua, Ngân hàng nhà nước đã tiến hành dỡ bỏ các quy định này; hiện nay, chỉ còn áp dụng trần lãi suất đối với tiền gửi đồng Việt Nam với kỳ hạn dưới 6 tháng. Việc áp dụng trần lãi suất cũng có những cơ sở thực tiễn", ông nói.

Thống đốc khẳng định, hiện nay, số lượng tổ chức tín dụng cũng tương đối nhiều, chất lượng của các tổ chức tín dụng cũng chưa phải đồng đều. Chính vì vậy, trần lãi suất huy động dưới 6 tháng được duy trì, ấn định ở mức hợp lý và bám sát cung cầu thị trường, cũng có tác dụng giữ ổn định hoạt động thị trường tiền tệ và tâm lý kỳ vọng về lạm phát.

Ngoài ra, hiện nay chúng ta vẫn đang trong bối cảnh tiếp tục đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng, cho nên việc duy trì trần lãi suất cũng là để hỗ trợ, ổn định thị trường tiền tệ.

"Với tình hình thực hiện và kết quả hoạt động cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng thì việc áp dụng trần lãi suất cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhưng khi hệ thống tín dụng hoạt động đã tốt hơn, an toàn lành mạnh hơn thì Ngân hàng nhà nước sẽ tiếp tục xem xét để dỡ bỏ những biện pháp không cần thiết", Thống đốc nói thêm.

Theo Dân trí

thong doc viet nam khong con ton ngoai te nhap khau vangThủ tướng tiếp Thống đốc tỉnh Hyogo, Nhật Bản
thong doc viet nam khong con ton ngoai te nhap khau vangThống đốc Lê Minh Hưng: "Giữ ổn định tỷ giá giúp giảm áp lực trả nợ nước ngoài"
thong doc viet nam khong con ton ngoai te nhap khau vangKiểm soát chặt vốn bất động sản và lý giải từ Thống đốc Lê Minh Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼850K 74,250 ▼850K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼850K 74,150 ▼850K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.700 ▼300K 83.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,700 ▼300K 83,000 ▼500K
SJC 5c 80,700 ▼300K 83,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,700 ▼300K 83,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 15:45