Thời trang đua nhau giảm giá, khách hàng vẫn thờ ơ

07:36 | 09/02/2013

1,201 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Cũng rơi vào cảnh “ế” như nhau, nhưng không sốt ruột giống quất, đào vốn phụ thuộc vào thời tiết, dân buôn quần áo và đồ phụ kiện đua nhau giảm giá để cắt lỗ hoặc cố gắng thu tiền vốn trước đêm 30 Tết...

Nhộn nhịp phải kể đến các tuyến đường thời trang Hàng Bông, Hàng Gà, Hàng Nón..., đâu đâu cũng trưng biển "sales-off 30%, 50%, 70 - 80%”, “thanh lý hàng tồn”, “big sale”. Quần áo, giày dép, túi xách, các phụ kiện thời trang từ xuân hè đến thu đông bày la liệt cả cửa hiệu tới... lề đường.

“Cũng không phải tình hình kinh tế ảm đạm, mà năm nào chúng tôi chẳng tìm cách đẩy hàng trước Tết. Chỉ đơn thuần là giảm giá về bằng giá nhập để thu tiền gốc, chứ sale-off không phải chiêu trò gì”, chị Tâm – một chủ tiệm quần áo có nguồn gốc Quảng Châu trên phố Hàng Gà phân trần.

Một chủ shop thời trang trên Hàng Buồm (Q.Hoàn Kiếm), chuyên “đi” hàng “second-hand” (đã qua sử dụng) từ Hàn Quốc, Hongkong cho biết, những lô hàng mang về, cái nào sứt chỉ, sút lai, đứt nút thì tân trang lại, rồi gắn nhãn... thành hàng mới. Những kiểu chưa lỗi mốt, hấp, tẩy sạch, bỏ mối cho các shop... hàng hiệu, mà khi bán cho khách, có cái đến cả triệu đồng. Nếu không phải dân trong nghề, rất dễ nhầm, vì có giảm giá 40 - 50%, người bán vẫn lời.

Tuy vậy, bằng mắt thường và với nhận thức cơ bản, người mua hoàn toàn có thể phân biệt hàng sale-off vỉa hè đến từ đâu và hàng sale-off trong shop xuất phát từ những đâu. Ưu điểm là hàng mới 100%, gia công, làm nhái tinh vi một cách... vừa phải theo những thương hiệu lớn trên thế giới. Tuy vậy, việc ai người đấy làm, con buôn cứ sale-off, cứ giảm giá, còn người dân cứ thờ ơ, vì đơn giản: năm nay họ ít tiền!?

Petrotimes ghi lại những hình ảnh sale off... đa dạng trên các con phố Hà Nội chiều tối ngày giáp Tết:

Shop quần áo thành nơi pose hình của Việt kiều

Shop lớn...

... shop nhỏ đều sale-off mong cắt lỗ.

Thờ ơ với doanh số

Một cửa hàng hiếm hoi có khách

Vạn người qua, mấy người dừng lại!

Từ phụ kiện....

... đến đồ thể thao...

... sale-off đều không hút khách!

Hữu Tùng 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,212 16,232 16,832
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,278 27,298 28,248
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,559 3,729
EUR #26,352 26,562 27,852
GBP 31,181 31,191 32,361
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.75 158.9 168.45
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,830 14,840 15,420
SEK - 2,255 2,390
SGD 18,093 18,103 18,903
THB 630.94 670.94 698.94
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 03:00