Thị trường Trung Quốc thu hẹp, kinh tế của Việt Nam bị tác động mạnh

11:48 | 22/04/2019

254 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
GDP quý 1/2019 tăng 6,79%, mức tăng trưởng thấp nhất 6 quý. Nông nghiệp tăng 1,84%, thấp nhất 8 quý và công nghiệp chế biến chế tạo tăng 12,35%, thấp nhất 7 quý. Đây là những con số được chuyên gia SSI lưu ý tại báo cáo vĩ mô vừa mới phát hành.
thi truong trung quoc thu hep kinh te cua viet nam bi tac dong manh
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Samsung tác động trực tiếp đến thành tích tăng trưởng của Việt Nam

Tăng trưởng thấp sẽ không chỉ dừng lại ở quý 1

Phân tích của SSI chỉ ra rằng, tăng trưởng thấp của quý 1/2019 đến từ hai nguyên nhân chính: Một là thị trường Trung Quốc giảm nhập khẩu và hai là Samsung giảm sản lượng điện thoại.

Thị trường Trung Quốc co hẹp xuất phát từ các rào cản chính sách cộng hưởng với chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu nông sản (gạo và rau quả) và du lịch của Việt nam. Trong khi đó, Samsung giảm sản lượng điện thoại vì thay đổi trong chiến lược sản xuất cũng như thị trường điện thoại di động thế giới bão hòa.

Nhìn sang các quý tiếp theo, SSI cho rằng, nông nghiệp, du lịch nhiều khả năng sẽ tăng thấp vì rất khó để sớm tìm được thị trường thay thế cho Trung Quốc.

Điện thoại sẽ tiếp tục kéo lùi tăng trưởng nếu không có những đột phá về sản phẩm hay dự án mới. Lọc hóa dầu Nghi Sơn cũng sẽ không còn tạo ra tăng trưởng cao đột biến từ nửa cuối 2019. Khai khoáng tăng trưởng thấp hoặc âm. Hy vọng cho tăng trưởng nằm ở các ngành kim loại, ô tô, dệt may, giày dép, nội thất.

“Như vậy thì tăng trưởng thấp sẽ không chỉ dừng lại ở quý 1 mà có thể còn kéo dài đến hết năm” – chuyên gia SSI đưa ra cảnh báo.

Với một nền kinh tế có độ mở lớn như Việt Nam thì khi thế giới diễn biến không thuận lợi, việc tăng trưởng chậm lại là điều dễ hiểu.

Để giải quyết được vấn đề này thì cần tiếp cận ở hai hướng: Một là khi bên ngoài bất lợi thì chuyển hướng dựa vào nội lực và hai là dù bên ngoài bất lợi nhưng vẫn phải biết tận dụng thời cơ và nỗ lực mở rộng thị trường.

Cơ hội để thúc đẩy cải cách

Cụ thể, theo phân tích của SSI, nội lực từ phía Nhà nước là chính sách tiền tệ và tài khóa. Lâu nay chính sách tiền tệ luôn được viện dẫn đầu tiên khi tăng trưởng chậm lại và đây cũng là nguyên nhân của những bất ổn trong hơn 10 năm qua.

SSI nhấn mạnh, chính sách tiền tệ cần phải được nhất quán, tăng trưởng tín dụng nên ở mức vừa phải (12-14%) để giữ thanh khoản và giảm lãi suất.

Chính sách tài khóa, ngược lại, cần được tận dụng triệt để, đặc biệt khi còn tồn một lượng tiền lớn chưa giải ngân và tiền thu về từ thoái vốn nhà nước. Đầu tư mạnh cho hạ tầng là cách khả thi và hiệu quả nhất từ phía Chính phủ để vừa kích thích kinh tế trong ngắn hạn, vừa tạo nền tảng cho tăng trưởng tương lai (với điều kiện phải đảm bảo tính minh bạch của đầu tư công) – báo cáo của SSI khuyến nghị.

Trong khi đó, nội lực từ phía tư nhân là khối doanh nghiệp tư nhân và sức cầu tiêu dùng. Phát triển kinh tế tư nhân theo tinh thần Nghị quyết 10 là một bước đi đúng đắn và phù hợp quy luật lịch sử.

Để biến Nghị quyết 10 thành thực tế chúng ta cần có những mục tiêu cụ thể, ví dụ như phát triển một “đàn sếu lớn” với 30 doanh nghiệp tư nhân có thị phần và tầm ảnh hưởng trong khu vực vào năm 2030.

Với sức cầu tiêu dùng, vẫn có cách “kích cầu” ngay cả khi không có nới lỏng tiền tệ, đó là thực hiện bảo hộ. Theo SSI, xu hướng hiện tại và cả trong tương lai đó là bảo hộ sẽ song hành cùng tự do thương mại. Các nước lớn, đông dân như Việt Nam phải có một lợi thế cao trong đàm phán và vì vậy, chuyên gia SSI cho rằng, các hiệp định thương mại cần phải rà soát lại. Các nước, khu vực có trình độ phát triển tương tự như Việt Nam cần kiểm soát chặt, trong khi đó ưu tiên các thị trường phát triển và có danh mục sản phẩm ít trùng lặp.

Việt Nam cũng cần biết tận dụng thời cơ chủ yếu nhắm đến thu hút FDI từ xu hướng dịch chuyển sản xuất khỏi Trung Quốc. Thu hút FDI với các dự án lớn và xuất khẩu cần có cách tiếp cận giống với Samsung, đó là quy mô càng lớn, càng ưu đãi nhằm biến Việt Nam thành trung tâm sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia, tạo sức lan tỏa cao cho nền kinh tế.

Đồng thời, mở rộng thị trường xuất khẩu cần được xem là một nhiệm vụ vừa cấp bách vừa dài hạn bởi xét cho cùng, để có tăng trưởng cao và bền vững thì chỉ có duy nhất một hướng đi, đó là xuất khẩu ra toàn cầu. Để thực hiện mục tiêu này cần sự góp sức của toàn bộ hệ thống chính trị và doanh nghiệp để xây dựng những chiến lược đúng cho từng ngành, từng sản phẩm.

“Tăng trưởng chậm của năm 2019 là không bất ngờ. Tăng trưởng chậm là cơ hội để thúc đẩy cải cách thể chế và nhìn lại những chính sách đã thực hiện thay vì vội vã kích thích với những hệ lụy khó lường” – chuyên gia SSI nhìn nhận. Theo đó, năm 2019 vẫn cần được coi là một năm tích lũy, rà soát, củng cố nội lực, tạo bàn đạp để tăng tốc trong các năm tiếp theo.

Theo Dân trí

thi truong trung quoc thu hep kinh te cua viet nam bi tac dong manh

Xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc: “Béo bở” nhưng ngày càng khó!
thi truong trung quoc thu hep kinh te cua viet nam bi tac dong manh

Trung Quốc khó dựa vào tiêu dùng nội địa để giúp một tay trong cuộc chiến thương mại
thi truong trung quoc thu hep kinh te cua viet nam bi tac dong manh

Kiếm lời hơn 20 lần khi thị trường Trung Quốc biến động

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17358
CAD 18534 18811 19430
CHF 31984 32366 33016
CNY 0 3570 3690
EUR 29923 30195 31225
GBP 34968 35362 36291
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15508 16097
SGD 19910 20192 20710
THB 716 779 832
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26290
AUD 16693 16793 17355
CAD 18692 18792 19344
CHF 32236 32266 33140
CNY 0 3602.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30222 30322 31100
GBP 35261 35311 36424
HKD 0 3330 0
JPY 177.02 178.02 184.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15623 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20063 20193 20921
THB 0 745 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 12:00