Kiếm lời hơn 20 lần khi thị trường Trung Quốc biến động

08:18 | 09/09/2016

360 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với khả năng tính thời điểm và tận dụng sức mạnh đòn bẩy, Wang Bing - nhà đầu tư hợp đồng hàng hóa tương lai 37 tuổi tại Trung Quốc đã kiếm được khoản lời khổng lồ. 

Wang cho biết tài sản quỹ đầu tư Guli Trend Aggressive Strategy do anh quản lý đã tăng 750% năm nay. Còn nếu tính từ tháng 3 năm ngoái, mức tăng này là 2.100%.

Những con số này với bất kỳ thị trường nào cũng đã đủ ấn tượng. Nhưng chúng còn ấn tượng hơn trong thời điểm các quỹ đầu tư trên thế giới chật vật với lợi nhuận thấp và bị khách hàng rút tiền. Và trong khi các quỹ khác dùng phần mềm máy tính để đạt lợi thế, Wang cho biết các giao dịch của anh đều dựa vào phương pháp phân tích cung - cầu cổ điển.

"Anh luôn có nhiều cơ hội kiếm lời lớn, nếu phán đoán chính xác, hoặc lỗ to nếu sai, trong thời điểm giá cả biến động", Wang cho biết.

tin nhap 20160909081630
Wang Bing cho biết mình có khả năng phán đoán thời điểm gần như hoàn hảo. Ảnh: Wang Bing

Sau khi tăng 66% từ tháng 12 năm ngoái đến giữa tháng 4 năm nay, giá các hợp đồng tương lai về vật liệu xây dựng giảm gần 30% trong tháng sau đó. Rồi chúng lại tăng 35% cho đến giữa tháng 8. Còn từ đó đến nay, giá đã giảm 10%.Biến động trên thị trường hàng hóa Trung Quốc hiếm khi lớn như thế này. Trong 2 tháng đầu năm nay, giá trị số hợp đồng tương lai được mua bán tại sàn giao dịch nước này đã tăng hơn gấp 3, lên 261 tỷ USD một ngày. Con số này còn lớn hơn GDP Ireland. Ít nhất 5 loại hàng hóa đã tăng giá hơn 50% trong cơn sốt này. Đỉnh điểm là vào tháng 4.

Các nỗ lực của giới chức nhằm kiềm chế đầu cơ chỉ càng khiến nhà đầu tư nhỏ ào ạt tháo chạy. Còn các nhà đầu tư chuyên nghiệp thì chật vật tính toán nhu cầu trong bối cảnh số liệu kinh tế Mỹ và Trung Quốc trái chiều.

Wang cho biết anh tính toán thời gian xảy ra các biến động giá lớn gần như hoàn hảo. Anh mua một hợp đồng cốt thép cuối năm ngoái khi giá chạm đáy 1.600 NDT một tấn, vì đoán rằng việc cắt giảm sản xuất sẽ kéo giá lên cao. Đầu tháng 4 năm nay, anh lại mua thêm, khi đầu tư vào bất động sản và cơ sở hạ tầng tăng vọt. Đến cuối tháng 4, anh bán ra, ngay khi giá chạm đỉnh.

Lợi nhuận khổng lồ anh đạt được còn do sử dụng đòn bẩy với các hợp đồng tương lai. Việc mua bán các hợp đồng này thường đòi hỏi có khoản tiền ký quỹ ban đầu, giá trị bằng một phần tài sản cơ sở. Việc này có nghĩa thay đổi nhỏ về giá cả cũng có thể mang lại khoản lời lớn, hoặc lỗ lớn, với những người nắm giữ hợp đồng phái sinh.

Dù vậy, không phải chiến lược nào của Wang cũng mang lại thành công. Trong 8 quỹ của anh được Shenzhen PaiPaiWang theo dõi, không quỹ nào có lợi nhuận lớn như Guli Trend. Thậm chí, có 2 quỹ còn thua lỗ.

"Sức tăng giá khổng lồ của các hợp đồng cốt thép đầu năm nay đã giúp rất nhiều người có lời lớn, nhưng nó không đảm bảo trong dài hạn", Gao Fei - nhà phân tích tại hãng theo dõi quỹ đầu tư Howbuy nhận xét.

Wang bắt đầu giao dịch hợp đồng tương lai năm 2008. Anh đánh giá cung cầu hàng hóa bằng các dạng phân tích kỹ thuật cổ điển. Một trong những phương pháp ưa thích của anh là giá trung bình trượt 30 ngày. Khi giá lên cao hơn mức đó, anh sẽ nghiêng về xu hướng tăng.

Khi nói về các phần mềm mà nhiều nhà đầu tư đang sử dụng, Wang cho biết họ chỉ khiến anh càng lời hơn. "Tôi có phương pháp dài hạn và hầu như không giao dịch trong ngày. Thế nên, nhìn chung thì những người mua bán chớp nhoáng đang giúp tôi bằng cách khiến giá càng biến động lớn hơn".

Hà Thu (theo Bloomberg)

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 16:00