Thị trường trái phiếu Việt Nam giảm mạnh nhất khu vực Đông Á mới nổi vì dịch Covid-19

15:33 | 25/03/2020

313 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đại dịch Covid-19 và sự bất ổn định kinh tế toàn cầu đang tác động mạnh mẽ tới các thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của các nền kinh tế Đông Á mới nổi, trong đó có Việt Nam. Theo ADB, trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính phủ của Việt Nam đồng loạt sụt giảm 3,9% - mức giảm mạnh nhất khu vực.    
thi truong trai phieu viet nam giam manh nhat khu vuc dong a moi noi vi dich covid 19Sẽ giảm 4 loại giá dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh tại VSD
thi truong trai phieu viet nam giam manh nhat khu vuc dong a moi noi vi dich covid 19Thị trường tài chính đầu tiên đóng cửa vì Covid-19
thi truong trai phieu viet nam giam manh nhat khu vuc dong a moi noi vi dich covid 19Ngân hàng ADB: Dân số già hóa có thể trở thành “lợi tức bạc”
thi truong trai phieu viet nam giam manh nhat khu vuc dong a moi noi vi dich covid 19Việt Nam có hai điểm sáng sẽ là động lực duy trì tăng trưởng kinh tế

Trong báo cáo Giám sát Trái phiếu châu Á vừa được ADB phát hành, chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, ông Yasuyuki Sawada, nhận định: “Các thị trường tài chính trong khu vực đang cảm nhận gánh nặng từ tác động của đại dịch Covid-19, với dòng vốn đầu tư nước ngoài và các hoạt động trong lĩnh vực này giảm sút, cộng thêm với các vấn đề thương mại đang tiếp diễn. Những nỗ lực nhằm giảm tác động tiêu cực của đại dịch thông qua các gói kích thích kinh tế và biện pháp tiền tệ để hỗ trợ các hộ gia đình, doanh nghiệp và thị trường tài chính bị ảnh hưởng cần được tiếp tục”.

thi truong trai phieu viet nam giam manh nhat khu vuc dong a moi noi vi dich covid 19
Thị trường trái phiếu Việt Nam giảm mạnh nhất khu vực Đông Á mới nổi vì dịch Covid-19

Chưa có báo cáo cập nhật thị trường trái phiếu quý I/2020, song báo cáo nhanh về thị trường trái phiếu quý IV/2019 của ADB cho thấy, xu hướng giảm đang khá rõ.

Cụ thể, ở Việt Nam, thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của Việt Nam quý IV/2019 giảm 3,9% so với quý trước tính theo giá trị đồng nội tệ, chỉ còn 53,6 tỉ USD vào cuối tháng 12/2019. Sự sụt giảm này phần lớn là do tín phiếu ngân hàng trung ương ngắn hạn đã đến kỳ hạn thanh toán vào quý IV/2019.

Thị trường trái phiếu chính phủ giảm 3,9% so với quý trước tính theo giá trị đồng nội tệ, xuống còn 49,2 tỉ USD vào cuối tháng 12/2019. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp cũng giảm 4,9% so với quý trước tính theo giá trị đồng nội tệ, xuống còn 4,3 tỉ USD vào cuối năm 2019.

Khu vực Đông Á mới nổi bao gồm Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc), Indonesia, Hàn Quốc; Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.

Xét toàn bộ khu vực Đông Á mới nổi, tổng dư nợ trái phiếu bằng đồng nội tệ đang lưu hành trên thị trường tính đến cuối quý IV/2019 vẫn tăng 2,4% so với cuối quý III/2019. Tuy nhiên, tổng giá trị phát hành trái phiếu của khu vực trong quý IV/2019 giảm tới 9,5% so với tháng 9 cùng năm.

Tại khu vực này, Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất, chiếm 75,4% tổng giá trị thị trường với 12,1 nghìn tỉ USD vào cuối tháng 12/2019. Trung Quốc đã có mức tăng trưởng theo quý cao nhất trong khu vực vào thời điểm cuối tháng 12/2019, ở mức 2,8% xét theo giá trị đồng nội tệ. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Trung Quốc tăng 4,1% so với quý trước xét theo giá trị đồng nội tệ. Thị trường trái phiếu chính phủ cũng tăng 5,0% so với quý trước xét theo giá trị đồng nội tệ.

Ngoài Việt Nam, thị trường trái phiếu nội tệ Philippines quý IV/2019 cũng giảm 0,8% so với quý trước. Thị trường trái phiếu Indonesia vẫn đạt mức tăng trưởng nhẹ (tăng 2,5% trong quý IV/2019). Tuy nhiên, đây là sự sụt giảm so với tỉ lệ tăng trưởng theo quý 5,2% trong quý III/2019. Thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của Thái Lan đã hồi phục trong quý IV/2019 với tỉ lệ tăng trưởng theo quý là 2,2% tính theo giá trị đồng nội tệ, so với mức giảm 0,7% trong quý 3/2019.

Từ đầu năm 2020 đến nay, ngân hàng trung ương một số quốc gia, khu vực tại Đông Á mới nổi đã cắt giảm lãi suất để giảm thiểu tác động kinh tế của đại dịch Covid-19, bao gồm Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Philippines, Hàn Quốc, Malaysia, Việt Nam, Hồng Kông. Trong tháng 3, Cục Dự trữ liên bang Mỹ đã cắt giảm lãi suất 2 lần, đưa lãi suất xuống gần 0%, cùng với những biện pháp khác để hỗ trợ các thị trường tài chính.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 15:00