Thị trường tiền tệ tiếp tục ổn định

16:46 | 01/11/2013

2,681 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều chuyên gia kinh tế khẳng định, hiện Việt Nam đã vượt được qua “tâm bão” khủng hoảng và chính sách điều hành tỷ giá có vai trò không nhỏ trong việc giữ vững sự ổn định của thị trường tiền tệ trong hai năm vừa qua.

Chính sách điều hành hợp lý

Nhìn lại diễn biến của thị trường ngoại tệ cách đây vài năm, khi dự trữ ngoại tệ xuống thấp một cách kỷ lục, thị trường luôn trong tình trạng bấp bênh, thiếu ổn định. Các chính sách điều hành lúc đó bị động và đi sau diễn biến thị trường. Tình trạng hai tỷ giá trên thị trường diễn ra công khai, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động kinh tế và đời sống xã hội.

Nhớ lại giai đoạn này, TS Lê Xuân Nghĩa nhấn mạnh: Vào giữa năm 2011, nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khó khăn nhất, đe dọa sự ổn định của hệ thống ngân hàng và kéo theo toàn bộ kinh tế vĩ mô có thể rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Khi đó, lạm phát lên mức kỷ lục khoảng 19% trong khi dự trữ ngoại tệ rơi xuống chỉ còn khoảng 7 tỉ USD so với 23 tỉ USD trước đó. Những gì được nhắc đến thị trường ngày đó là những cơn sốt đôla kéo dài gây tâm lý hoang mang, bất an về sự ổn định nền kinh tế trong nhân dân.

Trước diễn biến đó, bằng biện pháp điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng nhằm kiểm soát lạm phát và hỗ trợ ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành hàng loạt văn bản quy định giảm trần lãi suất huy động USD từ 6%/năm xuống 2%/năm; điều chỉnh tăng dự trữ bắt buộc tiền gửi ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng (TCTD) thêm 2% lên 6%; mở rộng đối tượng doanh nghiệp Nhà nước thực hiện bán ngoại tệ cho các TCTD; chuyển dần quan hệ huy động - cho vay ngoại tệ trong nước của TCTD sang quan hệ mua bán ngoại tệ vàxử lý các giao dịch ngoại tệ bất hợp pháp trên thị trường tự do. Nhờ đó, từ cuối năm 2011 và năm 2012, căng thẳng tỷ giá dần được đẩy lùi, thị trường tiền tệ dần trở lại ổn định.

Trên cơ sở kết quả đạt được, trong năm 2013, NHNN tiếp tục điều hành linh hoạt và đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, chủ động điều chỉnh lượng tiền trong lưu thông nhằm đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối và kiểm soát tiền tệ.

Kết quả thu được trong hai năm 2012-2013 là sự ổn định của thị trường tiền tệ đang củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư và người dân. Điểm sáng trong giai đoạn này là các chính sách tiền tệ phù hợp khi trong thời gian ngắn đã mua vào lượng ngoại tệ lớn đưa dự trữ ngoại hối quốc gia từ mức 7 tỉ USD lên mức 28 tỉ USD, đồng thời kìm chế lạm phát về khoảng 7% từ mức 19% trước đó. Thị trường ngoại tệ 9 tháng đầu năm 2013 giữ được sự ổn định, tỷ giá dao động trong biên độ cho phép.

Trao đổi về việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN trong giai đoạn 2011-2013, bà Nguyễn Thị Hồng - Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, NHNN cho biết: Các giải pháp điều hành tỷ giá được thực hiện nhất quán, kết hợp đồng bộ với chính sách lãi suất để hài hòa giữa thị trường ngoại hối và thị trường nội tệ. Nhờ vậy, nếu như trước đây, tỷ giá và thị trường ngoại hối thường xuyên biến động và chịu sức ép tăng, thì đến nay về cơ bản ổn định, tình trạng đô la hóa đã giảm mạnh, NHNN đã mua được một lượng lớn ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước, lòng tin vào đồng Việt Nam được củng cố.

Dự báo diễn biến thị trường tiền tệ cuối năm

Theo thống kê, đến tháng 9/2013, lạm phát tăng 4,63% so với đầu năm và so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng 6,3%. Với diễn biến này thì nhiều khả năng cả năm 2013 lạm phát có thể được kiểm soát ở mức khoảng 7% như mục tiêu đã đề ra.

Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước còn nhiều diễn biến phức tạp, chúng ta vẫn không thể chủ quan do rủi ro lạm phát vẫn còn hiện hữu. Do vậy, điều hành chính sách tiền tệ của NHNN vẫn luôn phải thận trọng với nguy cơ tăng trở lại của lạm phát. Trong những tháng cuối năm 2013, việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN tiếp tục kiên định theo mục tiêu về kiểm soát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, đồng thời trong quá trình điều hành, căn cứ vào diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, đặc biệt là diễn biến lạm phát, NHNN sẽ đưa ra các giải pháp phù hợp.

Bên cạnh đó, công tác tái cơ cấu các TCTD cần thực hiện các giai đoạn tiếp theo nhằm giữ vững sự an toàn của hệ thống, lành mạnh hóa nền kinh tế góp phần thực hiện Đề án tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, đồng thời NHNN cần tập trung chỉ đạo triển khai quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong các Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đẩy mạnh hỗ trợ tín dụng cho 5 lĩnh vực ưu tiên… Ngoài ra, ưu tiên tập trung đẩy mạnh hỗ trợ hoạt động Công ty Quản lý tài sản Việt Nam (VAMC) để việc xử lý nợ xấu có hiệu quả; đôn đốc, giám sát việc thực hiện cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; kiểm soát chặt chẽ tỷ giá và thị trường vàng.

Việc thực hiện quyết liệt và đồng bộ các giải pháp nêu trên cùng với những diễn biến thuận lợi của kinh tế thế giới sẽ giúp cho thị trường tiền tệ tiếp tục giữ vững sự ổn định, mang lại môi trường hoạt động lành mạnh cho các doanh nghiệp và tạo sự tin tưởng về các chính sách của Chính phủ trong xã hội.

Như vậy, với xu hướng này, thị trường tiền tệ nói chung và tỷ giá nói riêng từ nay đến cuối năm 2013 sẽ tiếp tục ổn định. Chênh lệch tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do tiếp tục được thu hẹp, giảm tỷ lệ đôla hóa nền kinh tế, Cùng với các biện pháp tập trung hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như các giải pháp xử lý nợ xấu của Chính phủ và NHNN sẽ góp phần không nhỏ vào việc thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế - xã hội của Chính phủ và NHNN trong giai đoạn hiện nay.

Trích Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ

"Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng; sử dụng chủ động, linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ, bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng, tổng phương tiện thanh toán hợp lý để thực hiện kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra. Tiếp tục hạ mặt bằng lãi suất tín dụng phù hợp với mức giảm của lạm phát; có biện pháp hỗ trợ, đơn giản hóa thủ tục cho vay và tăng tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. Gia hạn thời hạn cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với doanh nghiệp xuất khẩu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013"...


Thành Trung

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16634 16903 17479
CAD 18723 19001 19619
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30183 30457 31484
GBP 34952 35345 36274
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15562 16146
SGD 20005 20288 20806
THB 724 788 841
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26370
AUD 16811 16911 17484
CAD 18905 19005 19560
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3617.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30462 30562 31335
GBP 35240 35290 36401
HKD 0 3330 0
JPY 177.8 178.8 185.32
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15671 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20158 20288 21021
THB 0 753.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,008 26,058 26,300
USD20 26,008 26,058 26,300
USD1 26,008 26,058 26,300
AUD 16,902 17,052 18,124
EUR 30,527 30,677 31,500
CAD 18,888 18,988 20,300
SGD 20,249 20,399 20,867
JPY 178.49 179.99 184.57
GBP 35,393 35,543 36,317
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 17:00