Thị trường tiền tệ một năm nhìn lại

06:00 | 05/02/2017

3,097 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2016, mặc dù thị trường tài chính thế giới có nhiều biến động, nhưng theo đánh giá của giới chuyên gia, thị trường tài chính của Việt Nam vẫn được kiểm soát, duy trì sự ổn định và tăng trưởng tốt. Có được kết quả này là do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực thi chính sách quản lý, điều hành thị trường linh hoạt, chủ động, phù hợp với diễn biến thị trường.

“Vượt sóng”

Ngay từ đầu năm 2016, để hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế đã đặt ra, một loạt các chính sách ưu đãi, hỗ trợ các ngành, các lĩnh vực và doanh nghiệp đã được Chính phủ đặt ra, trong đó ngành ngân hàng được xác định là lực lượng tiên phong, bởi đây vẫn là kênh dẫn vốn, huy động vốn quan trọng bậc nhất của nền kinh tế trong việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển.

Nói như vậy để thấy rằng, áp lực mà ngành ngân hàng phải đối diện trong năm 2016 là vô cùng lớn. Tuy nhiên, vượt lên trên tất cả, ngành ngân hàng năm 2016 đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bình ổn thị trường tài chính tiền tệ, đảm bảo tăng trưởng bền vững… qua đó góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát. Điều này cũng được khẳng định trong báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội 11 tháng năm 2016 của Chính phủ: Các cân đối về tiền tệ cơ bản ổn định và đúng định hướng, tín dụng tiếp tục tăng trưởng đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng diễn biến tích cực. Các chỉ tiêu tiền tệ tăng trưởng phù hợp với diễn biễn kinh tế vĩ mô, tiền tệ. Tín dụng đối với nền kinh tế tăng 14,03%. Mặt bằng lãi suất về cơ bản diễn biến ổn định, có xu hướng giảm khoảng 0,5-1% đối với các lĩnh vực ưu tiên. Tỷ giá có biến động chủ yếu do yếu tố tâm lý nhưng thanh khoản thị trường vẫn đảm bảo, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân được các tổ chức tín dụng đáp ứng kịp thời và đầy đủ.

thi truong tien te mot nam nhin lai

Còn trong báo cáo đánh giá “Tổng quan thị trường tài chính Việt Nam 2016” do Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia (NFSC) thực hiện, cơ quan này cũng khẳng định: Tăng trưởng kinh tế trong năm 2016 đã được hỗ trợ tích cực từ hệ thống tài chính với tổng nguồn vốn cung ứng cho nền kinh tế tăng 15,1% so với năm 2015, tương đương 170% GDP.

Theo đó, với chính sách tiền tệ nới lỏng hợp lý, mặt bằng lãi suất cho vay bình quân đạt khoảng 8,5% (tháng 12-2015 là 8,4%), lãi suất huy động khoảng 5% (tháng 12-2015 là 4,5%). Thị trường ngoại hối thì nguồn cung ngoại tệ hỗ trợ tích cực với thặng dư cán cân thương mại, nguồn vốn FDI, ODA giải ngân tăng. Đồng thời, tỷ giá trung tâm dự kiến tăng dưới 1% nhưng dự trữ ngoại hối tăng cao. Tỷ giá và thị trường ngoại hối ổn định tạo điều kiện giúp NHNN bổ sung dự trữ ngoại hối lên mức kỷ lục 40 tỉ USD.

Đặc biệt, theo ông Trương Văn Phước - Phó chủ tịch NFSC, khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng trong năm 2016 đã được cải thiện, triển vọng khả quan. Cụ thể, 5 năm trở lại đây lợi nhuận, cổ tức của ngân hàng xuống thấp chủ yếu do chi phí dự phòng rủi ro cao cho những khoản nợ xấu cũ. Tuy nhiên, trong 5 năm, các ngân hàng cũng đã trích lập tương đối nhiều và trích lập đó đã tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn. Kết quả là năm 2016 lợi nhuận chung của ngân hàng bật tăng trở lại, đạt khoảng 40.000 tỉ đồng, dù đã phải trừ đi 70.000 tỉ đồng để trích lập dự phòng rủi ro nợ xấu.

Khơi thông dòng vốn

Trong một năm mà kinh tế thế giới có nhiều biến động, nhưng tăng trưởng kinh tế năm 2016 của Việt Nam vẫn cơ bản đạt mục tiêu đề ra, cán đích ở mức 6,3-6,5%. Có được kết quả đó, đóng góp của ngành ngân hàng là vô cùng lớn. Hệ thống ngân hàng đã góp phần ổn định tỷ giá để giảm sức ép cạnh tranh của hàng hóa thế giới với trong nước; Đảm bảo nguồn cung vốn cho các dự án đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước, mở rộng, phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời giảm lãi suất cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm áp lực chi phí, gia tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước.

Theo Phó thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng, trong năm 2016, NHNN đã thực hiện điều hành cung tiền hợp lý, qua đó tạo điều kiện ổn định mặt bằng lãi suất và giảm sức ép lên lãi suất cho vay, hỗ trợ phát hành trái phiếu Chính phủ, đồng thời hỗ trợ ổn định tỷ giá và tăng dự trữ ngoại hối nhà nước, đảm bảo kiểm soát lạm phát. Đến cuối tháng 11, tổng phương tiện thanh toán tăng ở 14,92%, huy động vốn tăng 15,28% so với cuối năm 2015. Thanh khoản của hệ thống các tổ chức tín dụng tiếp tục được đảm bảo, thị trường liên ngân hàng hoạt động thông suốt.

Trên cơ sở diễn biến lạm phát cơ bản ổn định ở mức thấp, thị trường ngoại tệ và tỷ giá diễn biến trong tầm kiểm soát, NHNN chủ động điều tiết thanh khoản của hệ thống dư thừa, lãi suất thị trường liên ngân hàng ở mức thấp, qua đó tạo điều kiện ổn định lãi suất huy động, giảm sức ép lên lãi suất cho vay. Đồng thời, NHNN chỉ đạo các tổ chức tín dụng cân đối vốn để duy trì ổn định lãi suất huy động, tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh để có điều kiện giảm lãi suất cho vay; Điều chỉnh tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn giảm dần theo lộ trình đã góp phần giảm sức ép lên lãi suất đối với các tổ chức tín dụng. Theo ghi nhận, khép lại năm 2016, mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên được thiết lập ở mức 6-7%/năm đối với ngắn hạn; 9-10%/năm với các khoản vay trung và dài hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thông thường ở mức 6,8-9%/năm đối với ngắn hạn; 9,3-11%/năm đối với trung và dài hạn...

Tăng trưởng tín dụng được thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo an toàn, hiệu quả, tập trung tín dụng vào lĩnh vực sản xuất, nhất là các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong tiếp cận vốn tín dụng, kiểm soát chặt chẽ tín dụng ở một số ngành, lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, điều chỉnh tăng hệ số rủi ro của các khoản phải thu trong cho vay kinh doanh bất động sản. Kết quả, đến ngày 28-11-2016, tín dụng tăng 14,57% so với cuối năm 2015, trong đó tín dụng bằng VNĐ tăng 15,81%, tín dụng bằng ngoại tệ tăng 3,49%, phù hợp với chủ trương chống đôla hóa của Chính phủ.

Liên quan đến tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng, trong giai đoạn 2011-2015, quá trình củng cố, chấn chỉnh, cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng về cơ bản đã đạt được các mục tiêu đề ra tại Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”. Sự an toàn, ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng đã được duy trì và cải thiện cơ bản, các ngân hàng thương mại yếu kém đã được kiểm soát, giảm dần và cơ cấu lại toàn diện, các ngân hàng 0 đồng từng bước đi vào hoạt động ổn định và có lãi. Nợ xấu được xử lý một bước quan trọng và giữ ổn định ở mức dưới 3% theo đúng các giải pháp mục tiêu tại Đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng”.

“Điểm sáng trong điều hành chính sách vĩ mô 2016 là thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt, nhân tố chủ đạo hỗ trợ cho doanh nghiệp, góp phần ổn định thị trường tài chính, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhưng vẫn đảm bảo lạm phát ổn định”. (Chủ tịch NFSC Vũ Viết Ngoạn)

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 13:00