Thị trường than tăng kỷ lục trong bối cảnh chuyển đổi năng lượng

13:52 | 05/07/2021

1,082 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá than nhiệt điện cuối tháng 6 tại châu Âu đã tăng lên mức kỷ lục, CIF Rotterdam - 113,15 USD/tấn, cao nhất kể từ tháng 11/2011, các doanh nghiệp than LB Nga đang tích cực tranh thủ lúc giá cao tăng nguồn cung vào EU.
Thị trường than tăng kỷ lục trong bối cảnh chuyển đổi năng lượng

Sản lượng khai thác than LB Nga năm 2020 đạt 313,4 triệu tấn, 6 tháng đầu năm 2021 đạt 211,6 triệu tấn (+8,5%). Trong năm 2020, LB Nga đã tăng thị phần lên 68% so với 59% năm 2019, tuy nhiên, về mặt khối lượng tuyệt đối, xuất khẩu than sang EU giảm hơn 20% xuống còn 37,8 triệu tấn do nhu cầu tiêu thụ than nói chung giảm bởi đóng cửa nhà máy, chuyển đổi năng lượng, trong đó, giảm mạnh nhất tại Đức -37% xuống còn 5,7 triệu tấn và Netherland giảm 22% xuống còn 10,4 triệu tấn.

Theo các nhà phân tích, giá than thế giới đến cuối năm nay sẽ tiếp tục đà tăng bởi thời tiết nắng nóng (một số vùng Canada 50 độ C), hoạt động kinh tế toàn cầu phục hồi mạnh, một số mỏ than Trung Quốc đóng cửa và tồn kho than thấp. Ngoài ra, đầu tư vào khai thác giảm (9% trong năm 2020), cũng như hạn chế tài trợ dự án than từ phía các tổ chức tín dụng dẫn đến khan hiếm nguồn cung. Trong vòng 10 năm tới, tuy các quốc gia đều tuyên bố chuyển đổi năng lượng, nhưng ngay tại Đức, đến năm 2030 vẫn còn hoạt động 15 nhà máy điện than công suất 20 GW, trong khi châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam) có kế hoạch xây mới hơn 1.000 nhà máy tổng công suất trên 200 GW. Nhu cầu than thế giới dự báo chưa thể hạ nhiệt ngay.

Dự án nhiệt điện than của Trung Quốc có mức độ phát thải gấp 7 lầnDự án nhiệt điện than của Trung Quốc có mức độ phát thải gấp 7 lần
G7 không trợ cấp cho các nhà máy nhiệt điện than từ cuối năm 2021G7 không trợ cấp cho các nhà máy nhiệt điện than từ cuối năm 2021
CREA: Phát triển nhiệt điện than Việt Nam có thể gây thiệt hại 13 tỉ USDCREA: Phát triển nhiệt điện than Việt Nam có thể gây thiệt hại 13 tỉ USD
Nghiên cứu phản ánh về cơ cấu nguồn nhiệt điện than trong Dự thảo Quy hoạch điện VIIINghiên cứu phản ánh về cơ cấu nguồn nhiệt điện than trong Dự thảo Quy hoạch điện VIII
Vì sao Việt Nam chưa thể dừng phát triển mới các dự án nhiệt điện than?Vì sao Việt Nam chưa thể dừng phát triển mới các dự án nhiệt điện than?

Xuân Thắng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 13:45