CREA: Phát triển nhiệt điện than Việt Nam có thể gây thiệt hại 13 tỉ USD

07:00 | 27/03/2021

615 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Một báo cáo mới đây do Trung tâm Nghiên cứu năng lượng và không khí sạch (CREA) đã đưa ra đánh giá vai trò của nhiệt điện than trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Quy hoạch điện VIII) của Việt Nam: “Ô nhiễm không khí từ các dự án điện than được đề xuất xây dựng với tổng công suất 30 GW có thể khiến đất nước bị thiệt hại khoảng 270 triệu USD (6,2 nghìn tỷ đồng) mỗi năm”.

Trung tâm Nghiên cứu năng lượng và không khí sạch (CREA) có trụ sở tại Helsinki, Phần Lan, đã tính toán những thiệt hại tiềm ẩn của nhiệt điện than đối với sức khỏe, năng suất kinh tế và tuổi thọ của con người. CREA cho rằng: 24 nhà máy dự kiến xây dựng được nêu trong nghiên cứu sẽ thải vào không khí khoảng 6 tấn thủy ngân mỗi năm, có thể gây ảnh hưởng đến khoảng 14 triệu người.

ky-cuoi-thach-thuc-voi-cong-nghe-than-sach
Phần lớn các nhà máy nhiệt điện than trên thế giới có hiệu suất nhiệt thấp.

Isabella Suarez - đồng tác giả của báo cáo “Chất lượng không khí, sức khỏe và các tác động độc hại của nhiệt điện than theo dự kiến trong Quy hoạch điện VIII của Việt Nam" cho rằng, Quy hoạch Điện VIII đã hứa hẹn nhiều về một quá trình chuyển đổi năng lượng dựa trên năng lượng tái tạo, tuy nhiên việc bổ sung 30 GW điện than có thể cản trở những kế hoạch này và bổ sung vào công suất nền khi mà thế giới đang quay lưng lại với than đá.

“Một nửa trong số các nhà máy dự kiến xây dựng đã được hoãn cho đến sau năm 2030. Với những rủi ro về nguồn tài trợ trên toàn cầu và sự hiểu biết ngày càng tăng lên đối với sự không linh hoạt của điện than với tư cách là nguồn điện nền trong một hệ thống lưới điện đang thay đổi, câu hỏi đặt ra là có nên xây dựng những dự án này không - nhất là hiện Việt Nam đã có một lượng lớn các nhà máy điện than đang hoạt động”. Suarez nói thêm rằng: “Những chi phí ngoại biên thường bị loại khỏi bảng cân đối kế toán nên là yếu tố chính cần cân nhắc khi Việt Nam theo đuổi một kế hoạch năng lượng tổng thể và hướng về phía trước”.

Ô nhiễm không khí là một vấn đề ngày càng lớn tại Việt Nam khi năm 2020, nồng độ PV2.5 đã cao gấp 2 lần ngưỡng khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới. Nghiên cứu của CREA cho thấy rằng phát thải từ các nhà máy nhiệt điện than có thể làm trầm trọng thêm tình trạng ô nhiễm không khí trên cả nước, thậm chí là ở những nơi cách xa các nhà máy dự kiến được xây dựng nhiều kilomet. Những địa phương bị tác động lớn nhất là những thành phố như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh - những nơi có mật độ dân số cao dễ bị phơi nhiễm đối với ô nhiễm tích lũy từ các nhà máy lân cận.

Theo đó, 24 dự án theo dự kiến được đề cập đến trong báo cáo sẽ thải vào không khí khoảng 6 tấn thủy ngân mỗi năm. Khoảng 32% trong số đó sẽ thẩm thấu vào các hệ sinh thái đất và nước sạch, khiến cho khoảng 14 triệu người có nguy cơ bị phơi nhiễm đối với thủy ngân độc hại.

bui-min-ke-giet-nguoi-tham-lang
Bụi mịn đang làm giảm chất lượng sống của hàng chục triệu người Việt Nam.

“Vấn đề không chỉ là có nhiều nguồn ô nhiễm từ than đối với những dự án được bổ sung này”, Suarez nói thêm: “Những chính sách hiện tại là không đủ để giảm thiểu phát thải từ số lượng ngày càng nhiều nhà máy điện than. Những báo cáo đánh giá tác động môi trường từ các dự án đề xuất mà chúng tôi nắm được cho thấy phát thải sẽ được giữ dưới tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam, tuy nhiên báo cáo cho thấy chúng vẫn sẽ thải ra các chất gây ô nhiễm ở những mức độ nguy hiểm”.

Theo các tác giả của báo cáo, những dữ liệu phát thải thu thập được từ các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các nhà máy dự kiến và được sử dụng trong mô hình nghiên cứu đã đề xuất về việc sử dụng công nghệ để giữ phát thải của các nhà máy nằm dưới ngưỡng cho phép của Việt Nam. Tuy nhiên, phát thải vẫn được phát hiện và được trình bày trong báo cáo.

“Với tình trạng ô nhiễm ngày càng tăng từ cả điện than và các nguồn khác trên cả nước thì việc các nhà máy sử dụng công nghệ quá siêu tới hạn hoặc hiện đại hơn nữa vẫn chưa đủ. Trong ngắn hạn và trung hạn, điều quan trọng cần làm là thiết lập các tiêu chuẩn phát thải quốc gia mạnh mẽ hơn phù hợp với các công nghệ sẵn có tốt nhất trên toàn cầu”, báo cáo nêu rõ.

Báo cáo ước tính rằng các nhà máy điện than được đề xuất xây dựng sẽ gây ra 1.500 ca tử vong sớm, 750 ca mắc bệnh hen suyễn mới ở trẻ em và 370 ca sinh non ở Việt Nam mỗi năm. Chi phí kinh tế tích lũy (bao gồm chăm sóc sức khỏe, tổn thất năng suất, phúc lợi và các chi phí khác) do các nhà máy gây ra trong 30 năm là khoảng 13 tỷ USD (302 nghìn tỷ đồng).

Thành Công

Nghiên cứu phản ánh về cơ cấu nguồn nhiệt điện than trong Dự thảo Quy hoạch điện VIII Nghiên cứu phản ánh về cơ cấu nguồn nhiệt điện than trong Dự thảo Quy hoạch điện VIII
Quy hoạch điện VIII chưa… “sáng tỏ” Quy hoạch điện VIII chưa… “sáng tỏ”
Không phát triển thêm các dự án nhiệt điện than mới Không phát triển thêm các dự án nhiệt điện than mới

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 10:00