Thị trường chứng khoán Việt Nam: Những khởi đầu mới

10:23 | 11/01/2019

216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bước vào đầu năm 2019, mặc dù vẫn còn nhiều yếu tố rủi ro tiềm ẩn nhưng cũng đã bắt đầu xuất hiện nhiều tín hiệu tích cực hơn với thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam.

Việc FTSE Russell đưa TTCK Việt Nam vào danh sách theo dõi nâng hạng tạo nên kỳ vọng mang tính đột phá cho thị trường khi thu hút thêm các dòng vốn ngoại và chất lượng hơn ở quy mô toàn cầu.

Một yếu tố nữa mà các nhà đầu tư trên toàn thế giới cùng quan tâm, đó là động thái của Fed. Phát biểu gần nhất của Chủ tịch Fed Jerome Powell cho thấy quan điểm điều hành lãi suất trở nên thận trọng hơn trước những diễn biến giảm tốc của nền kinh tế. Khả năng tăng lãi suất sẽ giảm xuống chỉ còn 1-2 lần, giúp ổn định lãi suất và tỷ giá, qua đó giúp các dòng vốn quay trở lại các thị trường mới nổi và cận biên tiềm năng, trong đó có Việt Nam.

nhung khoi dau moi
Năm 2019, TTCK có nhiều tín hiệu tích cực

Ngoài ra, cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung hiện đang tạm ngưng. Nếu hai bên đạt được thỏa thuận mới có thể sẽ đem lại sự ổn định cho hoạt động đầu tư trực tiếp và gián tiếp trên toàn cầu. Việt Nam với môi trường kinh tế vĩ mô ổn định sẽ là điểm đến lý tưởng của dòng vốn đầu tư.

Trong năm 2018, tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 7,08%, cao nhất trong những năm gần đây. Lạm phát và tỷ giá vẫn duy trì ổn định trong tầm kiểm soát, hạn chế dòng tiền đầu cơ vào USD và tăng thêm niềm tin cho nhà đầu tư nước ngoài khi rót vốn vào Việt Nam.

Chính sách của Ngân hàng Nhà nước sẽ tác động tới nhiều ngành trọng yếu của nền kinh tế như ngân hàng, bất động sản. Bên cạnh đó là chính sách từ Chính phủ như chọn phương án thoái vốn, thúc đẩy cổ phần hóa, để nhiều doanh nghiệp chất lượng phải lên sàn làm phong phú hàng hóa cho thị trường vốn và thu hút vốn.

Đáng chú ý, nhà đầu tư đang kỳ vọng rất lớn vào Luật Chứng khoán (sửa đổi) sẽ được thông qua và áp dụng trong quý IV/2019, trong đó cho phép nới room nhiều hơn cho nhà đầu tư nước ngoài ở các ngành như ngân hàng, viễn thông, phân phối dược.

Một nhóm ngành khác dự kiến tiếp tục thu hút sự quan tâm của giới đầu tư là hạ tầng giao thông, bởi Việt Nam có kế hoạch triển khai nhiều dự án hạ tầng trong giai đoạn 2019-2021. Tuy nhiên, để nhóm này “bùng nổ”, Chính phủ cần điều chỉnh chính sách để thu hút tư nhân tham gia đầu tư trong bối cảnh nguồn vốn ngân sách còn hạn chế.

Tuy nhiên trong những ngày đầu tiên của năm mới 2019, chỉ số thị trường hiện vẫn biến động mạnh khi phụ thuộc nhiều vào yếu tố tâm lý và bị chi phối không nhỏ bởi biến động của TTCK thế giới. Không ít nhà đầu tư vẫn thận trọng trước rủi ro bên ngoài, hạn chế giải ngân khiến điểm số và thanh khoản suy giảm, do đó sẽ cần thời gian để TTCK có thể dần phục hồi khi mùa báo cáo kết quả kinh doanh bắt đầu.

Nhà đầu tư đang kỳ vọng rất lớn vào Luật Chứng khoán (sửa đổi) sẽ được thông qua và áp dụng trong quý IV/2019, trong đó cho phép nới room nhiều hơn cho nhà đầu tư nước ngoài ở các ngành như ngân hàng, viễn thông, phân phối dược.

Minh Châu

nhung khoi dau moiNăm sóng gió của thị trường chứng khoán
nhung khoi dau moi"Cá mập" nào đang thao túng trên thị trường chứng khoán phái sinh?
nhung khoi dau moiThị trường chứng khoán thế giới phục hồi mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 04:45